Thứ Năm, 24 tháng 3, 2016

csnd

Quy trình chuyển heo con cai sữa
QUY TRÌNH CHUYỂN HEO CON CAI SỮA
-         Cai sữa gây nhiều stress cho heo con: xa mẹ, thay thức ăn, thay chuồng…
-         Chuẩn bị chuồng sau cai sữa với lồng + đèn úm, thảm cao su, máng tập ăn, máng ăn cám ướt
-         Chuyển những heo cai sữa từ những ô chuồng mẹ gần nhau vào cùng ô chuồng, tách heo nhỏ riêng để chăm sóc đặt biệt+cám giàu đạm. Giữ chuồng ấm và giảm dần nhiệt độ khi heo lớn dần, xem thái độ của heo thoải mái ăn uống, đi lại và ngủ là tốt.
Chú ý chuẩn bị chuồng:
• Chuẩn bị chuồng trước khi heo đến
- Chuồng và dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ, xác trùng và làm khô.
- Tất cả việc sửa chữa phải hoàn thành trước khi heo đến.
- Chuồng cần phải làm ấm cho những heo mới cai sữa.
- Đèn sưởi ấm heo con cần bật lên và khu úm heo con cần đạt nhiệt cần thiết trước khi heo đến.
- Các máng ăn cần được dọn sạch và vệ sinh giữa các lần heo đến.
- Nếu có thể thì vệ sinh máng ăn hàng tháng.
• Các tấm lót cần đặt trong khu vực úm để tạo bề mặt thoải mái cho heo con nằm.
• Sự thông thoáng của chuồng
• Máng ăn cần được chỉnh với thức ăn tươi trong máng ăn
Câu hỏi
Heo nái cai sữa
TÀI LIỆU KỸ THUẬT TƯ VẤN KHÁCH HÀNG GREENFARM – PIC PHẦN VI
HEO NÁI CAI SỮA
- Mỗi vú được bú sẽ chuyển các tín hiệu hóc môn đến não bộ để tiết ra một lượng ít hóc môn ức chế động dục. Khi nái được cai sữa, sự ức chế này sẽ không còn và não tiết ra hóc môn kích thích động dục, sự rụng trứng và hành vi mà bảo đảm nái có thể được phối.
- Cân nhắc nếu nái cai sữa đạt yêu cầu để phối lại, Những nái không đạt cần bị lọai hoặc bỏ qua phối.
- Chuyển các nái cai sữa đến chuồng cai sữa càng sớm càng tốt, trong thời gian mát mẻ của ngày. Việc này cũng giúp các nhân viên vệ sinh và sát trùng chuồng và có thời gian để chuồng khô trước khi chuyển heo khác đến. Tránh nuôi heo nái cai sữa trong ô chuồng chung.
Đặt những nái lứa 1 gần nhau để tránh đặt chúng gần nái già hơn hay nái nặng hơn.
- Cố gắng hạn chế hết mức sự sút cân. Nái cai sữa cần ăn ít nhất 3.6kg/ngày, thường cho ăn 2 lần ở ngày 0 và 3. Bảo đảm nái được cho ăn trong ngày cai sữa. Bảo đảm thức ăn mới, nước sạch qua núm uống bảo đảm nái có thời gian nhiều hơn để ăn, ngược lại nước vào máng uống làm nái có ít thời gian hơn để ăn.
- Bắt đầu cho tiếp cận với nọc (với nọc trưởng thành, năng động) ngày sau khi cai sữa. Bằng cách cho nọc ở trước nái ít nhất 1 giờ/ngày. Mong đợi có hơn 90% được phối trong vòng 7 ngày sau cai sữa. Những nái có biểu hiện động dục cùng ngày cai sữa hoặc ngày sau đó, thường có tỷ lệ đẻ thấp và cần bỏ qua đến lần động dục sau.
- Nái động dục từ 7-14 ngày sau cai sữa có tỷ lệ đậu thai thấp, vì thế cố gắng hạn chế hết mức những nái này bằng cách tối đa hóa lượng thức ăn ăn vào trong lúc đẻ và cho bú và trong giai đoạn từ cai sữa đến lúc phối. Nếu điều này không ảnh hưởng đến mục tiêu phối của trại, hãy bỏ qua hay lọai nái.
*** Bỏ 1 lần động dục sau khi đẻ
- Việc này thực hiện nhằm phục hồi dự trữ của cơ thể nái bị mất trong quá trình cho sữa, mà nghiêm trọng nhất là trong lứa 1. Hơn 10% trọng lượng cơ thể mất đi trong lần cho sữa đầu tiên ảnh hưởng nghiêm trọng đến lứa 2, vì thế bỏ 1 lần động dục có thể là cách khắc phục vấn đề này. Và đây có thể là giải pháp của những thiếu sót trong quản lý nái hậu bị, mang thai và đẻ.
- Bỏ 1 lần động dục tăng chi phí, vì thế phải đánh giá từ quan điểm kinh tế. Những biến số trong phân tích gồm tỷ lệ thay thế, giá thức ăn, giá heo con cai sữa, lãi suất, và phần trăm heo nái lứa 1 bỏ 1 lần động dục. Hay nói cách khác, những tình huống làm cho nhà sản xuất ra quyết định bỏ 1 lần động dục cần được xem xét thường xuyên để xem nếu việc thực hiện vẫn được điều chỉnh khi tình hình kinh tế thay đổi.
- Khi hơn 20% của nái cần bỏ 1 lần động dục, vài việc khác cần được giải quyết trước. Những điểm cần xem là: trọng lượng ở lần phối giống đầu tiên, sự sử dụng của khẩu phần nái mang thai, trọng lượng tăng trong lúc mang thai. Lượng thức ăn ăn vào lúc cho sữa, và bị tiêu chảy.
- Cho nái ăn đầy đủ để phục hồi các mô cơ thể trong thời gian bỏ 1 lần động dục và phối chúng vào lần động dục sau.



Phụ lục 1: Những chuẩn năng xuất
Phụ lục 2: Sử dụng thức ăn

Phụ lục 1: Những chuẩn năng xuất
Số lượng nái
1000
2500
5000
10000
Mức cần can thiệp
Năng suất phối giống
Số lần phối/tuần
53
134
267
534
Hậu bị trước khi chọn lọc
10
25
51
102
Hậu bị phối/tuần
9
22
43
87
Số lứa/nái/năm
2.5
2.5
2.5
2.5
<2.38
Tỷ lệ đẻ
90%
90%
90%
90%
<85%
Số liều tinh/nái
2.0
2.0
2.0
2.0
<1.5 hoặc >2.3
Sồ liều đặt/tuần (5% hao hụt)
112
280
561
1122
Năng suất đẻ
Số heo đẻ/tuần
48
120
240
481
Trung bình tổng số heo con đẻ ra
14.0
14.0
14.0
14.0
Tổng số heo con đẻ ra/tuần
673
1683
3365
6731
Trung bình heo con còn sống
13.0
13.0
13.0
13.0
<12
Số heo con còn sống/tuần
625
1563
3125
6250
Trọng lượng trung bình lúc sinh ra
1.5 kg
1.5 kg
1.5 kg
1.5 kg
<1.3kg
Số heo con nhẹ hơn 2.0 kg lúc sinh ra
63
156
313
625
Số nái được kích thích đẻ
14
36
72
144
Oxytoxin sử dụng/tuần, ml (ít hơn)
25
63
126
262
Số liều sắt/tuần, lần tiêm
673
1683
3365
6731
Số lứa ghép (ít hơn)
14
36
72
144
Tỷ lệ chết trước cai sữa, %
7.7
7.7
7.7
7.7
>10%
Năng suất cai sữa
Số heo con cai sữa trung bình
12.0
12.0
12.0
12.0
<11.0
Tỷ lệ sống, %
86
86
86
86
Số heo con cai sữa/tuần
577
1442
2885
5769
Trọng lượng cai sữa trung bình/heo con, kg, 21 ngày bú mẹ
6.4
6.4
6.4
6.4
<5.9
Heo con nhẹ hơn 3.5kg lúc cai sữa
8
19
38
75
Trọng lượng cai sữa/ổ đẻ/tuần
76
76
76
76
<65.8 kg
Số heo con/nái/năm
30
30
30
30
<26
Kg/nái/năm
190
190
190
190
<154
Heo con cai sữa/ô chuồng đẻ/năm (lớn hơn
190
190
190
190
<170
Heo con cai sữa/công nhân/năm (lớn hơn)
11000
11000
11000
11000
<8150
Nhân viên toàn thời gian
<300 nái/công nhân; >600 nái/công nhân
Heo con cai sữa cả đời nái
60
60
60
60
<48
Quần thể
Nọc phát hiện động dục sẵn có (cho nái và hậu bị)
5
12
24
48
Tỷ lệ thay thế hàng năm, %
45
45
45
45
<35; >60
Tỷ lệ nái chết (ít hơn), %
6
6
6
6
>8
Nái chết/tuần (ít hơn)
1
3
6
12
Tỷ lệ loại, %
39
39
39
39
<29; >54
Số heo loại/tuần (ít hơn)
8
19
38
75
Thức ăn tiêu thụ
Thức ăn nái mang thai/ tuần (+thay thế)
30769
76923
153846
307692
Thức ăn nái cho sữa/tuần
14423
36058
72115
144231
Tổng lượng thức ăn/tuần
45192
112981
225962
451923
Lượng thức ăn/heo con cai sữa
78
78
78
78
>90

Phụ lục 2: Sử dụng thức ăn
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng năm/nái
Số ngày chu kỳ cho sữa
14
16
18
20
Tổng số ngày hàng năm heo đẻ
16
18
20
22
Số ngày hàng năm heo cho sữa
40
45
50
55
Lượng thức ăn ăn vào trung bình, kg/ngày
4
4.5
5
5.5
Thức ăn tiêu thụ giai đoạn cho sữa hàng năm, kg/năm
163
204
249
299
Số ngày mang thai trong năm
325
320
315
310
Lượng thức ăn tiêu thụ cho mang thai hàng năm kg/năm
707
697
686
675
Tổng lượng thức ăn hàng năm, kg/nái/năm
870
901
935
974


Câu hỏi

Phát hiện động dục

1. Phát hiện thời gian và tần suất động dục cần cân nhắc sự sẵn có nhân lực và kỹ năng. Một lần/ngày, phát hiện động dục với 1 con nọc là phù hợp trong hầu hết các tình huống.
2. Sự phát hiện động dục đúng cách cần phát hiện tất cả các nái động dục trong giai đoạn đầu của chu kỳ động dục. Điều này sẽ bảo đảm thời điểm phối giống đúng và hạn chế hết mức những ngày không sản xuất.
3. Trình tự của phát hiện động dục:
• Hậu bị cần được kiểm tra động dục đầu tiên vì chu kỳ động dục ngắn hơn
• Những nái cai sữa kiểm tra thứ 2.
• Nhóm đã được phối 21 ngày kiểm tra thứ 3.
• Sau đó kiểm tra các nái cơ hội như cai sữa trễ, và sẩy thai.
4. Không bao giờ đánh giá thấp số lần tiềm năng động dục trở lại. Kiểm tra động dục nhóm đã được phối giống 21 ngày cần kiểm 7 ngày/tuần. Một biểu hiện của tiềm năng một sự động dục trở lại là nái chưa đậu thai đứng lâu hơn là nái mang thai.
5. Sự phát hiện động dục thành công cần một nọc trưởng thành và 1 kỹ thuật viên. Mỗi cá nhân có công việc cụ thể của mình: con nọc thì kích thích các heo nái/hậu bị với pheromones của mình và ngửi mũi của nái, trong khi anh công nhân thì đè 2 tay lên lưng nái. Nếu nái đứng không cử động (động dục mạnh) thì nái này đã sẵn sàng cho phối giống, đánh dấu nái này và cứ tiếp tục như thế. Nái có thể nuôi giữ trong cùng ô chuồng và phối giống ngay hoặc trễ hơn trong ngày, hoặc có thể chuyển chúng đến khu vực phối giống. Khi phối trễ hơn trong ngày có thể chừa 2 giờ từ khi phát hiện động dục hoặc di chuyển để tránh giai đoạn ù lì của nái.
6. Lên kế hoạch làm việc của nọc.
• Phải chuẩn bị 1 nọc trưởng thành cho mỗi 250 nái.
• Một nọc được xác định là trưởng thành khi đã đạt 11-12 tháng tuổi.
• Nọc lai Meishan đạt thành thục ở 5-6 tháng tuổi.
• Hãy thay mới nọc mỗi 6-12 tháng khi sử dụng các dòng nọc phương Tây và mỗi 18-24 tháng khi sử dụng nọc Meishan hoặc lai Meishan.
• Nọc phát hiện động dục làm việc tốt hơn khi chúng có cơ hội phối với nái loại 1 lần một tuần.
7. Phải giữ hậu bị trong ô chuồng cá thể ít nhất 15 ngày trước khi phối.
8. Nếu những dấu hiệu động dục không rõ ràng, chà xát vùng sau của vùng vú và cơ quan sinh dục ngoài và xem có dịch nhờn trong âm hộ. Lập lại quy trình này khi cần. Nếu không có phản xạ đứng yên thì nái chưa động dục. Đánh dấu nái này và chú ý đến nó vào ngày hôm sau .
9. Có lực lượng nhân viên được đào tạo tốt để lo việc phát hiện động dục. Đôi lúc, các yếu tố môi trường (nhiệt độ cao, mật độ heo cao, sự di chuyển, tiêm phòng, đánh số…) làm cho hậu bị không đứng yên và gây khó khăn cho việc phát hiện động dục.
10. Biết những dấu hiệu động dục
• Đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của nọc.
• Dựng đứng tai ở heo nái Đại bạch.
• Vẩy đuôi lên xuống.
• Âm hộ sưng và đỏ.
• Dịch trong từ âm hộ.
• Cắn chuồng
- Đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của nọc.
phat-hien-dong-duc-1
- Dựng đứng tai ở heo nái Đại bạch.
- Vẩy đuôi lên xuống, âm hộ sưng và đỏ, dịch trong từ âm hộ, cắn chuồng
- Đánh dấu những hậu bị đang động dục và ghi chép động dục chưa phối lên thẻ cá nhân của hậu bị. Tập trung nhóm hậu bị động dục chưa phối trong 1 ô chuồng cùng lúc và tránh bổ sung hậu bị trong nhiều ngày.
- Những hậu bị không có động dục rõ ràng nhưng có âm hộ bị sưng thì được ghi chép như là “có khả năng động dục” và được xem xét ở ngày hôm sau. Không cố gắng ép hậu bị vào động dục.
- Biểu hiện quan trọng của động dục rõ ràng sự đứng vững khi nọc nhảy lên nái hoặc khi được đè lên lưng. Những biểu hiện bổ sung là cử chỉ nhảy đực, ngửi, tai dựng đứng và dịch nước tiết ra ở cơ âm hộ.
- Một khi sự tiếp cận với nọc bắt đầu, nếu các yếu tố như sức khỏe, dinh dưỡng, không gian, nhiệt độ, sự kích thích của nọc và sự tương tác con người và động vật không bị hạn chế, 4-6% của hậu bị hơn 26 tuần tuổi sẽ có biểu hiện động dục mỗi ngày. Hay nói cách khác, 1 phần 3 của nhóm sẽ có biểu hiện động dục trong 1 tuần.
- Sự nhập chung của các hậu bị đạt yêu cầu cần được giới hạn đến 3-6% của tổng số nái đang có.
- Khi bắt đầu trại mới, lên kế hoạch để có số hậu bị sẵn sàng phối trong 3 tuần ở thời gian đầu của dự án giống để đạt được mục tiêu của công tác giống. Điều này sẽ giúp cho bạn đối phó với sự biến thiên bình thường trong chu kỳ động dục trong quần thể hậu bị.
Ví dụ: nếu mục tiêu chọn giống là 140 hậu bị/tuần, lên kế hoạch để có hơn 420 hậu bị ở tuần đầu của công tác giống.
- Việc sử dụng các hóc môn kích dục cần được cân nhắc như là phương án cuối cùng để kích thích thành thục tính dục (ví dụ như PG 600). Về mặt sinh học thì chấp nhận được đến 5% hậu bị cần được xử lý hóc môn kích dục (nhiều nhất 10%). Sản phẩm Regumate (làm chậm động dục) có thể được sử dụng để lên giống đồng loạt, đặc biệt khi áp dụng đẻ theo lô.

Câu hỏi

Quản lý heo hậu bị
I. Mục đích và mục tiêu heo hậu bị
1. Một hệ thống thương phẩm cần 1 số lượng đúng các hậu bị đạt yêu cầu sẵn sàng để phối giống và có thể đẻ đến hơn 5 lứa. Những nái hậu bị đạt yêu cầu cần:
- Đạt trọng lượng đạt chuẩn,
- Được chọn lọc cẩn thận,
- Được trải qua quá trình thích nghi/phòng ngừa và
- Có ít nhất 1 lần động dục được phát hiện để có thể phối giống được.
2. Khi nái hậu bị được đưa vào trại nái thì phải được chăm sóc để tối đa hóa tiềm năng năng suất. Lượng thức ăn tiêu thụ, thích nghi với chuồng, tiếp cận với nọc, trọng lượng cơ thể ở lần phối giống đầu tiên, tăng trọng trong quá trình mang thai, và quản lý chu kỳ cho sữa đầu tiên tất cả được xác định cho tiềm năng năng suất trọn đời của hậu bị.
3. Một hậu bị nái được quản lý và chọn lọc cẩn thận với miễn dịch tốt sẽ cho năng suất tốt ở lứa đẻ đầu tiên và tiếp tục ở tất cả các lứa đẻ sau. Nếu không chúng sẽ có năng suất thấp ở lần đẻ đầu tiên và có nguy cơ bị lọai thải sớm. Bảng 1 miêu tả năng suất mong đợi của hậu bị.
Bảng 1. Năng suất của nái hậu bị
Năng suất của nái hậu bị
Chỉ tiêu
Mục tiêu của PIC
% Động dục không phối
>70% lúc 3 tuần sau khi bắt đầu tiếp cận với nọc; >95% sau 6 tuần
Trung bình tổng số con sinh ra
>14.0
Trung bình tổng số con sinh ra còn sống
>13.0
Trung bình số con cai sữa
>12.0
Sự ổn định
Không sụt giảm năng suất ở lứa đẻ thứ 2
Tỷ lệ nái giữ lại
>75% hậu bị được giữ đến lứa thứ 3
II. Bảy bước phát triển heo hậu bị
1.Đánh giá số liệu ghi chép trước đây:
·         Tỷ lệ thay thế đàn và mục tiêu phối giống hàng tuần.
·         Tỷ lệ không đạt của hậu bị thay thế.
2. Phòng sự xâm nhập của dịch bệnh và phát triển tình trạng miễn dịch bình thường.
·         Các nguồn từ các trại cải thiện di truyền sức khỏe tốt.
·         Sử dụng các ô chuồng/tòa nhà thích nghi và cách ly.
·         Sử dụng quy trình tiêm phòng phù hợp được khuyến cáo bởi một bác sỹ thú y có năng lực
·         Tiếp cận với các nguồn chất thải và trực tiếp tiếp xúc với heo ở trại cũng rất quan trọng trong việc thích nghi với trại.
3. Cho hậu bị ăn đầy đủ để khích lệ tăng trưởng và phát triển tính dục.
·         Bảo đảm cho hậu bị ăn tự do. Và tuân thủ các chỉ dẫn dinh dưỡng của Green Farm – PIC với khẩu phần của hậu bị
·         Đảm bảo đủ nước uống sạch, sử dụng lưu lượng nước 2 lít/phút. Cho phép lượng nước uống vào > 9.5 lít/heo/ngày
4. Bảo đảm ô chuồng cho hậu bị để khích lệ sự phát triển tốt.
·         Bảo đảm >1.2 m2/hậu bị từ 21 tuần tuổi đến khi phối giống
·         Sử dụng ô chuồng chung đến 3 tuần trước lần phối đầu tiên, khi mà hậu bị được đưa vào ô chuồng cá thể
·         Sử dụng nền sàn với độ hở 2.5 cm hoặc nhỏ hơn với cạnh thẳng.
5. Cho tiếp cận với nọc hàng ngày (kiểm tra động dục)
·         Bắt đầu tiếp cận nọc từ tuần tuổi 24-26
·         Dùng nọc thí tình > 12 tháng tuổi với tính dục mạnh
·         Sự tiếp cận cần kéo dài 10-15 phút
·         Cho phép hậu bị và nái tiếp xúc mũi với mũi, nên cân nhắc dùng nọc được thắt/cắt ống dẫn tinh.
·         Ghi chép ngày động dục của mỗi hậu bị.
6. Các tiêu chuẩn ở lần phối giống đầu tiên.
·         Hậu bị đạt trong lượng cơ thể 134-145 kg lúc >210 ngày tuổi
·         Được thích nghi tốt, 3 tuần từ lần chủng ngừa cuối cùng hoặc bất kỳ quy trình sức khỏe nào
·         Sự thích nghi với ô chuồng phối phải > 15 ngày, 3-3.6 kg lượng thức ăn thực/ngày
·         Phải phối ít nhất từ lần động dục thứ 2.
7. Sử dụng nọc được tập luyện kỹ càng.
·         Nọc lai Meishan thành thục lúc 6 tháng tuổi.
·         Nọc nuôi cùng trong ô làm việc tốt khi sử dụng hơn 1 nọc cùng thời điểm.
II. Sự phát triển heo hậu bị
Những nhu cầu nuôi nái hậu bị được nêu trong bảng 2
Bảng 2: Những nhu cầu nuôi nái hậu bị
Nhu cầu chuồng trại và chăm sóc nái hậu bị
Nội dung
Đến 20 tuần
Từ 20 tuần đến khi phối giống
Chuồng trại
Ô chuồng
Nuôi trong ô chuồng đến 3 tuần trước lần phối đầu tiên, ở thời điểm mà nái được chuyển qua chuồng riêng
Nền
Nền sàn với độ hở 2.5 cm hoặc nhỏ hơn, cạnh thẳng chắc và hơi nghiên để phân và nước dễ rơi xuống.
Không gian
<23kg             từ 23 -109 kg0.35 m2/hậu bị   0.8 m2/ hậu bị

Bảo đảm ít nhất 1.2 m2/hậu bị
Nước
1 núm uống/15 hậu bị hoặc một bát/20 hậu bị để bảo đảm đủ nước uống, lưu lượng hơn 2L/phút, bảo đảm lượng nước tiêu thụ >9.5L/ngày, nước mới và sạch
Ẩm độ và nhiệt độ
Theo hướng dẫn của PIC cho heo đang lớn dựa theo tuổi và trọng lượng
Thức ăn và dinh dưỡng
Cho ăn tự do theo khuyến cáo của PIC cho heo hậu bị
Cho ăn tự do, thức ăn khô, máng ăn phải có những lỗ rộng 35.5 cm cho 10 hậu bị, cho ăn ít nhất 1.4-1.8 kg 2 lần/ngày. Theo khuyến cáo của PIC cho hậu bị
Tiếp cận với nọc
Không tiếp xúc với nọc
Tiếp xúc với nọc hàng ngày từ tuần 24, theo kinh nghiệm tiếp xúc 4 hậu bị/phút (10-15 phút/ô chuồng)
IV. Sự tiếp cận nọc và phát hiện heo động dục
(1) Tiếp cận với nọc hàng ngày là cách tốt nhất để kích thích thành thục trong nhóm hậu bị. Công việc này làm 7 ngày trong tuần. Những hậu bị biểu hiện lần động dục đầu tiên sớm sẽ có ổ đẻ lớn hơn và tăng năng suất trong cả đời sản xuất.
(2) Bắt đầu tiếp cận với nọc ở tuần tuổi 24-26. Làm như vậy sẽ đạt >70 % hậu bị có 1 động dục không phối sau 3 tuần và >95% hậu bị có ít nhất một lần động dục không phối sau 6 tuần tiếp cận với nọc.
(3) Không bao giờ cho hậu bị tiếp cận nọc trước 20 tuần tuổi, vì hậu bị sẽ không đáp lại sự kích thích của nọc.
(4) Kết quả tốt hơn khi nọc thí tình già hơn 12 tháng tuổi với tính dục cao, biểu hiện chảy nước miếng khi thí tình và có mùi nọc nặng. Nọc lai Meishan trưởng thành lúc 6 tháng tuổi. Vui lòng xem chi tiết hơn về nọc ở mục phát hiện động.
(5) Không cho một nọc thí tình hơn 1 giờ. Sau thời gian này nọc sẽ mất sự quan tâm đến nái và hiệu quả thấp.
(6) Xác định có 1 nọc thí tình cho 80-100 hậu bị. Trại nái nên có ít nhất 1 nọc cho mỗi 250 nái trong trại.
(7) Thực hiện việc tiếp cận nọc cẩn thận để tránh sự phối giống ngoài mong muốn cũng như những tổn thương cho công nhân và nái hậu bị. Cân nhắc việc sử dụng nọc cắt/thắt ống dẫn tinh.
(8) Lý tưởng nhất là giữ nọc trong ô chuồng của nái hậu bị và sự tiếp cận có thể xảy ra trong vòng 10-15 phút cho mỗi ô chuồng 25-30 nái hậu bị. Chất pheromon trong nước miếng và sự tiếp xúc mũi qua mũi là những cơ chế tốt nhất cho việc kích thích động dục. Nếu không thể đưa nọc thí tình vào ô chuồng nái hậu bị thì để ở ngoài và cho tiếp xúc mũi – mũi với nái hậu bị. Khi sử dụng nhiều hơn 1 nọc thì các nọc này cần được nuôi chung trong cùng 1 ô chuồng.
(9) Đánh dấu những nái hậu bị đang động dục và ghi chép động dục không phối lên thẻ cá nhân của hậu bị. Tập trung nhóm hậu bị động dục không phối trong 1 ô chuồng cùng lúc và tránh bổ sung hậu bị trong nhiều ngày.
(10) Những hậu bị không có động dục rõ ràng nhưng có âm hộ bị sưng thì được ghi chép như là “có khả năng động dục” và được xem xét ở ngày hôm sau. Không cố gắng ép hậu bị vào động dục.
(11) Biểu hiện quan trọng của động dục rõ ràng sự đứng vững khi nọc nhảy lên nái hoặc khi được đè lên lưng. Những biểu hiện bổ sung là cử chỉ nhảy đực, ngửi, tai dựng đứng và dịch nước tiết ra ở cơ âm hộ.
(12) Một khi sự tiếp cận với nọc bắt đầu, nếu các yếu tố như sức khỏe, dinh dưỡng, không gian, nhiệt độ, sự kích thích của nọc và sự tương tác con người và động vật không bị hạn chế, 4-6% của nái hậu bị hơn 26 tuần tuổi sẽ có biểu hiện động dục mỗi ngày. Hay nói cách khác, 1 phần 3 của nhóm sẽ có biểu hiện động dục trong 1 tuần.
(13) Sự nhập chung của các nái hậu bị đạt yêu cầu cần được giới hạn đến 3-6% của tổng số nái đang có.
(14) Khi làm trại mới, lên kế hoạch để có 3 tuần của nái hậu bị ở thời gian đầu của dự án giống để đạt được mục tiêu của công tác giống. Điều này sẽ giúp cho bạn đối phó với sự biến thiên bình thường trong chu kỳ động dục trong quần thể hậu bị.
Ví dụ: nếu mục tiêu chọn giống là 140 lần phối giống/tuần, lên kế hoạch để có hơn 420 nái hậu bị ở tuần đầu của công tác giống.
(15) Việc sử dụng các hóc môn kích dục cần được cân nhắc như là phương án cuối cùng để kích thích thành thục tính dục (ví dụ như PG 600). Về mặt sinh học thì chấp nhận được đến 5% nái hậu bị cần được xử lý hóc môn kích dục (nhiều nhất 10%). Sản phẩm Matrix có thể được sử dụng để lên giống đồng loạt, đặc biệt khi áp dụng đẻ theo lô.
V. Cách ly heo hậu bị
Mục đích của việc cách ly là phòng ngừa sự thâm nhập của các tác nhân gây bệnh mới vào trại. Cách ly cần được kéo dài hơn 28 ngày, tách biệt khỏi đàn chính và áp dụng nguyên tắc tất cả đều vào – tất cả đều ra.
Làm việc với thú y của trại để phát triển kế hoạch chẩn đoán xét nghiệm cụ thể cho đàn để phòng sự xâm nhập của bệnh. Bộ phận bảo đảm sức khỏe của PIC sẽ hỗ trợ các bạn khi cần.
Bên cạnh những xét nghiệm máu, điều quan trọng là quan sát hằng ngày và mổ khám các heo chết trong khu cách ly. Bệnh tích tổng thể và các triệu chứng lâm sàng như ho, tiêu chảy, mất sức có thể được chẩn đoán tiếp sau đó.
VI. Thích nghi và sức khỏe
(1) Mục đích của thích nghi là cho những động vật mới nhập tiếp cận với những sinh vật và các tác nhân gây bệnh đang tồn tại trong trại, trong khi tạo thời gian đủ để phục hồi miễn dịch. Quá trình phải được định rõ và tuân thủ. Sự thích nghi đúng nghĩa cần sự theo dõi lâm sàng chặt chẽ. Sự tiếp cận ít quá sẽ không bảo đảm đủ miễn dịch, nhưng tiếp cận quá lâu vơi tác nhân gây bệnh sống sẽ gây dịch bệnh và chết. Thường thì quá trình cách ly và thích nghi từ 60-70 ngày.
(2) Thích nghi luôn cần triển khai phối hợp giữa sự tiếp cận tự nhiên và tiêm phòng, theo hướng dẫn của thú y trại. Sự tiếp cận có thể đạt được bằng sự tiếp xúc trực tiếp với các con vật bài thải tác nhân gây bệnh hoặc sử dụng phân hoặc/và chất từ mô của heo trong trại nhập như các chất để tiêm chủng.

(3) Vaccines: – Tiêm phòng cần bao gồm Parvovirus, Leptospira and Erysipela được tiêm ít nhất 2 lần trước khi phối giống, cách nhau 2-3 tuần. Lần tiêm thứ 2 phải ít nhất cách lần phối giống đầu tiên 3 tuần.
- Trong trường hợp những heo thay thế cùng cai sữa, 2 liều của Erysipela vaccine được khuyến cáo (khoảng gần 8-10 tuần sau cai sữa).
- Haemophilus parasuis (Hps) vaccine có thể được khuyến cáo tiêm cho các đàn có tiền sử về bệnh này.
- Viêm hồi tràng Ileitis (Lawsonia intracellularis) vaccine được khuyến cáo rất nên tiêm
- Suyễn heo Mycoplasma hyopneumoniae vaccine là cần thiết nếu những heo thay đàn từ có nguồn gốc âm tính Mycoplasma nhập vào đàn dương tính với Mycoplasma. Được khuyến cáo dùng 2 liều, với liều thứ 2 được tiêm 3-4 tuần trước khi tiếp cận tự nhiên.
(4) Tiếp xúc trực tiếp: những động vật già không bài thải tốt vì thế nên tránh sử dụng chúng và nên sử dụng những nái hậu bị loại thải để làm vật bài thải.
(5) Việc sử dụng các chất thải của heo trong trại nhập:
- Những hậu bị thay thế không nên nhận các chất thải sớm hơn 20-22 tuần tuổi  không nên trong vòng 3 tuần trước lần phối giống đầu tiên.
- Thành phần chất thải có thể bao gồm phân từ các nái đang đẻ trong vòng 24 giờ (phân của lứa đẻ 1 được ưa chuộng,phân từ heo con tiêu chảy và ruột của heo con bị chết trong vòng 24 giờ và nhỏ hơn 7 ngày tuổi. Nước sử dụng như dung dịch pha – không bổ sung chất hút ẩm, vì những chất này có thể giết các vi khuẩn gây bệnh và làm mất giá trị của chất thải. Tần suất và cường độ tiếp cận với chất thải cần xảy ra 3 lần mỗi tuần trong vòng 3 tuần. Một vài tác nhân gây bệnh gây tiêu chảy có trong hệ tiêu hóa khỏe vì thế phải tiếp tục sử dụng chất thải thậm chí từ những heo con chết do các nguyên nhân khác.
(6) Sự phục hồi khỏi các bệnh truyền nhiễm thực tế là rất quan trọng. Những động vật nhập về không nên là các vật bài thải các tác nhân gây bệnh khi chúng được nhập vào quần thể trại. Thời gian phục hồi này biến thiên dựa trên tình trạng sức khỏe, các luồng, và quản lý. Những heo thay thế gia nhập đàn heo dương tính với tai xanh cần quá trình thích nghi từ 4-6 tháng. Trong những trường hợp xảy ra bệnh cấp tính chất thải có thể hại sự ổn định sức khỏe của đàn heo.
VII. Yêu cầu của heo hậu bị
(1) Mục đích của quản lý hậu bị là sản xuất đủ hậu bị để đạt mục tiêu giống và tạo điều kiện cho những hậu bị này tồn tại ở trại trong 5 lứa đẻ. Bảng 3 thể hiện những yêu cầu chuẩn của hậu bị và tầm quan trọng tương đối của chúng.
Bảng 3: Yêu cầu của hậu bị
Yêu cầu của hậu bị
Chỉ tiêu
Mục tiêu
Tầm quan trọng tương đối
Chọn lọc
Chỉ chọn những heo năng suất cao nhất của đàn trong nhóm 80-90% của tổng đàn
+++++
Trọng lượng cơ thể
135-145 kg
+++++
Mức độ kháng thể
Thích nghi tốt 3 tuần từ lần tiêm phòng cuối cùng hoặc bất kỳ quy trình sức khỏe khác
+++++
Thích nghi với ô chuồng
>= 15 ngày: 3-3.6 kg/ngày của lượng thức ăn ăn vào thực tế.
+++++
Tuổi sinh lý
Lần động dục thứ 2
++++
Tuổi đời
28-32 tuần tuổi
++
Dày mỡ lưng
Không áp dụng
+

(2) Bảo đảm cung cấp đủ số lượng hậu bị đạt yêu cầu. Thường tỷ lệ này là 8-12% của đàn nái thương phẩm dự trữ và bảo đảm đạt tỷ lệ thay đàn hàng năm là 40%-50%. Thiếu nghiêm khắctrong chọn lọc hậu bị sẽ làm cho tỷ lệ lọai thải nái cao hơn và mất mát do heo nái chết.
(3) Trọng lượng cơ thể khuyến cáo ở lần phối đầu là 135-145 kg. Quan sát tuổi và trọng lượng của chúng, trọng lượng là chỉ tiêu quan trọng nhất để đạt yêu cầu. Nó thể hiện sự tăng trưởng và thành thục của cơ thể.
- Những hậu bị thương phẩm đạt trọng lượng này vào lúc 200-210 ngày tuổi. Những hậu bị nhẹ hơn nhiều hoặc nặng hơn nhiều so với trọng lượng nói trên sẽ giảm năng suất trọn đời của nái. Heo hậu bị giống lớn hơn 210 ngày tuổi tăng chi phí hậu bị do tốn thức ăn nhiều hơn và cơ sở vật chất. Hậu bị già hơn và lớn hơn sẽ thành nái to hơn và tốn chi phí để duy trì. Hậu bị phối giống ở trọng lượng 160kg có thể cần thêm 0.15 kg thức ăn/ngày ở giai đoạn mang thai trong cả đời của chúng để đạt duy trì so với những hậu bị phối ở trọng lượng 135 kg. Khi sử dụng việc đo cơ thể, tránh phối giống những hậu bị có ít hơn 86cm đường kính vòng bụng.
(4) Hãy xem các chỉ tiêu về nhu cầu dinh dưỡng khuyến cáo cho hậu bị của Green Feed. Ngược lại với chương trình cho ăn heo thương phẩm, những chỉ tiêu dinh dưỡng và chương trình thức ăn được thiết kế để đạt được nhu cầu dinh dưỡng cho sự tăng trưởng đạm phù hợp và tối đa hóa năng suất của hậu bị.
(5) Phải bảo đảm không nên hạn chế cho ăn. Để đơn giản hóa công việc của nhân viên và đạt kết quả cao hơn, trại có xu hướng thích phối hậu bị trong ô chuồng riêng. Điều thường thấy là giảm lượng thức ăn tiêu thụ trong vòng 1-4 ngày sau khi chuyển heo hậu bị vào ô chuồng riêng mới, Để bảo đảm lượng thức ăn rơi vãi được kiểm soát trong những ngày này. Khoảng 4 ngày sau khi chuyển qua ô chuồng mới, hậu bị sẽ ăn bình thường 3-3.6 kg/ngày vì thế phải bảo đảm không nên hạn chế cho ăn.
(6) Bảo đảm hậu bị ăn khẩu phần cân đối và ăn đầy đủ. Khi thức ăn bị hạn chế, kích thước lứa đẻ đầu có thể bị ảnh hưởng. Thức ăn bị xáo trộn trong vòng 2 tuần trước khi phối giống cũng làm giảm kích thước ổ đẻ.
Câu hỏi
Quy trình ép nọc (tiếp xúc nọc)
1.     Chuẩn bị 1 nọc thí tình, 2 tấm bảng lùa heo/tấm chắn heo, sổ ghi chép số tai heo-ngày giờ ép nọc.
2.     Cần 2-5 người
3.     Đối tượng ép nọc là hậu bị từ 24-28 tuần tuổi và nái sau khi cai sữa
4.     1 người dắt nọc thí tình và chắn 2 đầu của nọc trước 4-5 hậu bị/nái cai sữa
5.     Những người còn lại đứng phía sau hậu bị/nái cai sữa xoa lưng, vú.
6.     Thời gian ép nọc tốt nhất là từ 10-15 phút với hậu bị và 60 phút đối với nái cai sữa.
7.     Tiếp tục như thế đến khi hết những heo cần ép nọc.
Câu hỏi
Khu đẻ
Tập huấn an toàn sinh học
An toàn sinh học từ việc lây lan bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, côn trùng, chuột bọ. (Saunders Comprehensive Veterinary Dictionary).
Sự bảo vệ đàn heo khỏi những tác nhân gây bệnh như vi rút, vi khuẩn, Nấm, ký sinh trùng, (Amass, S., Swine Health & Production Sept./Oct.1999)
tap huan an toan sinh hoc -17-05-2014

tap huan an toan sinh hoc
NHỮNG MẤT MÁT DO THIẾU KIỂM SOÁT AN TOÀN SINH HỌC
1.     Tỷ lệ chết
2.     Tỷ lệ bệnh – giảm năng suất
3.     Chi phí thuốc, sát trùng và vacxin
4.     Chi phí xét nghiệm không cần thiết
5.     Các theo dõi định kỳ bên ngoài
6.     Mất khách hàng, uy tín, thời gian

Quản lý quy trình đẻ

PHẦN V
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐẺ
Nội dung
5.1 Trước khi đẻ
5.2 Kích thích đẻ
5.3 Hỗ trợ nái đẻ
5.4 Sử dụng Oxytocin
5.5 Phòng ngừa bị lạnh
5.6 Chia nhóm heo con cùng lứa bú riêng
5.7 Quản lý những heo con nhẹ cân
5.8 Tối ưu hóa việc sử dụng vú heo mẹ và sữa
5.9 Quản lý cho ăn của heo mẹ cho sữa
5.10 Tỷ lệ chết trước cai sữa
5.11 Tấn công heo khác do ghép bầy
Mục tiêu hiện tại của trại là 14 heo con đẻ ra, 13 heo con sơ sinh còn sống và 12 heo con cai sữa//nái/lứa với trung bình 6kg trọng lượng heo con cai sữa lúc 20-21 ngày tuổi. (Bảng 13). Mục tiêu là cai sữa hơn 85% của tổng heo con đẻ ra, vì thế kiểm soát tỷ lệ chết trước cai sữa là 1 trong các động lực giúp đạt năng suất tối ưu (hình 2). Nói chung, nái được chăm sóc tốt sẽ nuôi các con tốt.
5.1 Trước khi đẻ
- Chuẩn bị và vệ sinh xát trùng chuồng trại là chìa khóa của thành công.
- Cố gắng vận hành chuồng đẻ tất cả đều vào – đều ra.
- Hoàn thiện tất cả các sửa chữa khi trống chuồng.
- Vệ sinh sát trùng chuồng giữa các lần sử dụng. Cho phép đủ thời gian cho thuốc sát trùng có tác dụng và khô.
- Rửa và sát trùng các tấm thảm cẩn thận. Nếu heo bị tiêu chảy, để các tấm lót qua đêm trong dung dịch tẩy và sử dụng tấm lót sử dụng 1 lần.
- Bảo đảm tất cả các quạt, đèn sưởi ấm, núm uống, và máng ăn làm việc tốt trước khi đưa heo vào.
- Giữ heo trong chuồng mang thai từ 107-112 ngày.
- Cho ăn tự do trong giai đoạn này khi sử dụng máng ăn cá nhân. Nái sẽ tự điều khiển khẩu phần ăn gần với khẩu phần nái đã ăn trong giai đoạn mang thai. Trong chuồng nuôi cho ăn bằng tay, nái cần được cho ăn 1kg x 2 lần/ngày trước khi đẻ.
- Đếm những vú làm việc và cố gắng dùng càng nhiều vú càng tốt. Không cho nhiều heo con hơn số vú bú cùng lúc. Giới hạn những thay đổi của ổ đẻ trong 24 giờ đầu sau khi đẻ.

5.2 Kích thích đẻ
(1) Nói chung, không kích thích đẻ khi:
• Quá trình đẻ đã bắt đầu, kiểm tra hành vi của nái, tiết sữa và co bóp của bụng.
• Có hạn chế về nhân sự hỗ trợ heo đẻ, vì thế tránh kích thích heo đẻ vào cuối tuần.
• Những nái có quá trình mang thai ít hơn 115 ngày.
(2) Những lứa đẻ được kích thích có xu hướng liên quan với trọng lượng sơ sinh thấp, tỷ lệ chết trước cai sữa cao hơn và trọng lượng cai sữa thấp so với những lứa đẻ tự nhiên.
(3) Mục tiêu là kích thích không nhiều hơn 30% của nái mỗi chuồng. Tái đánh giá quy trình của trại nếu lúc nái đẻ mà không có mặt công nhân ở đó, có kết quả giống nhau hay tốt hơn (xét theo chỉ tiêu tỷ lệ chết lưu và chết trước cai sữa) so với nái đẻ trong giờ làm việc.

5.3 Hỗ trợ nái đẻ
Theo dõi những nái sau lứa 5, què chân, nái mập, và nái có tiền sử tỷ lệ chết lưu cao mỗi 20 phút. Những nái trẻ và bình thường cần được theo dõi mỗi 40 phút. Chú ý hơn đến cuối quá trình đẻ những lứa có nhiều heo con đẻ ra. Ghi chép tất cả trên thẻ nái.
Cào phân phía sau nái hằng ngày bắt đầu ngày trước khi đẻ đến ngày sau khi đẻ, và trước khi nái được hỗ trợ. Khi hỗ trợ nái, hãy mang bao tay nhựa có bôi dầu và đưa tay vào với những đầu ngón tay chụm lại. Phải kiên nhẫn, đôi khi heo con gần sắp ra ngoài và không cần phải đưa tay sâu vào trong. Nếu không có heo con trong phần sau của đường sinh dục, hãy đợi 10-20 phút để kích thích sự co bóp giúp đẩy heo con ra ngoài. Nếu heo con không ra được, đeo bao tay vào và hỗ trợ.

5.4 Sử dụng Oxytocin
- Hạn chế sử dụng oxytoxin chỉ với nái thực sự cần hỗ trợ co bóp tử cung. Hóc môn có thể sự dụng đúng với nái bị kiệt sức, sau khi loại trừ khả năng heo con nằm cản đường sinh dục và không cho nái đẻ. Nói chung, không chắc phải cần sử dụng oxytoxin với nái sau lứa 5 và nái trẻ.
- Khi đòi hỏi dùng oxytocin, không tiêm hơn 2 lần/lần đẻ và ít nhất hai mũi tiêm cách nhau 2 giờ và ít hơn 10UI/lần tiêm (thường là 0.5cc).
- Tiêm oxytoxin sẽ an toàn hơn sau khi một nửa số heo con của lứa được đẻ ra. Vì thế hạn chế tiêm trước khi heo con thứ 6 ra đời.
Trong 1 vài trường hợp của nái có triệu chúng ho, một mũi tiêm 20-25 cc canxi có thể áp dụng. Bảo đảm bạn phải báo thú y của chuồng trước khi thực hiện việc tiêm này.
5.5 Phòng ngừa bị lạnh
- 8 giờ đầu tiên của cuộc sống là thời gian thử thách nhiều nhất cho heo con sơ sinh. Thời gian này có thể quyết định heo con nào sẽ chết và trọng lượng heo con cai sữa. Nhiệt độ trong ổ úm heo con từ trên xuống dưới nên từ 32-35oC. Hành vi của heo con biểu hiện nằm thoải mái cách heo mẹ.
- Khi có thể, sử dụng 2 đèn úm và bỏ bớt một sau khi thiến.
- Làm khô heo con càng sớm càng tốt sau khi đẻ bằng cách dùng vải hoặc giấy sạch lau, bôi bột khô. Việc này sẽ giảm hết mức heo con hôn mê.
- Làm khô heo trong ô thùng sưởi không giống nhau như chia heo con bú theo nhóm.
- Làm khô heo giúp heo con ấm và năng động đến khi được bú sữa đầu. Sơ đồ 5 miêu tả sự khác nhau của nhiệt độ cơ thể heo con được làm khô và không. Trong cùng môi trường, cần 90 phút cho heo con không được làm khô trở lại nhiệt độ cơ thể bình thường so với 15-20 phút cho heo con được làm khô.
5.6 Chia nhóm heo con cùng lứa bú riêng
(1) Công cụ quản lý này là biện pháp hiệu quả để kiểm soát tiêu chảy, giảm tỷ lệ chết trước cai sữa. Tăng trọng lượng, độ đồng đều khi cai sữa.
(2) Thực hiện càng đơn giản càng tốt để có hiệu quả:
• Chia ổ đẻ có số con >13.
• Không bao giờ chia nhóm khi heo con còn ướt.
• Chia nhóm heo con vào buổi sáng đối với những ổ đẻ chiều hoặc tối hôm trước và thực hiện vào buổi chiều với lứa đẻ buổi sáng.
• Để bắt đầu chia nhóm, chia làm 2 nửa, đặt nửa nặng cân vào thùng ấm và cho nửa nhẹ cân bú trước. Thường thì nhóm nặng cân được đẻ trước nên có nhiều cơ hội để bú sữa đầu.
• Chia 2 nhóm trong vòng 1.5 – 2 giờ và sau đó đặt chung với mẹ của chúng.
• Rửa, sát trùng và làm khô những vật tư giữa các lần đẻ.
5.7 Quản lý những heo con nhẹ cân
- Heo con nhẹ cân giảm cơ hội để trở thành heo có đầy đủ giá trị cho thị trường.
Những heo này gặp khó khăn trong việc tranh với anh em cùng lứa và có bất lợi sau cai sữa.
- Thành lập 1 mục tiêu thực tế như là 1 trọng lượng can thiệp và không mất thời gian và vú cho những heo con có sức sống thấp. Hay nói cách khác, không cố gắng nuôi những heo con yếu có ít cơ hội để sống sót.
- Những lứa đẻ heo con nhẹ cân có thể tạo ra trong vòng 24 giờ sau khi đẻ, nhưng thứ tự ưu tiên được định sẵn. Kinh nghiệm tốt là có ít hơn 10% lứa đẻ nhẹ cân trong mỗi chuồng.
- Hãy đặt những heo con nhẹ cân với những nái lứa 2 hoặc 3. Tránh sử dụng nái lứa 1 trừ khi không có sự lựa chọn không gian nào khác, giống như ở các trại mới bắt đầu hoặc trong hệ thống chia lứa chỉ có lứa 1. Tránh sử dụng nái sau lứa 3.
- Xác định những nái có lứa nhẹ cân bằng cách đếm và ghi chép trên thẻ ID số vú cho sữa và bảo đảm chúng được cai sữa không ít hơn 11 con ở lứa trước.
- Trì hoãn việc xử lý các lứa nhẹ cân trong vòng 3-5 ngày.
- Nếu tỉa răng là một phần của quy trình chuẩn của trại. Đừng tỉa răng của heo con nhẹ cân với điều kiện phải để lại răng để heo con có khả năng cạnh tranh và phát triển.
- Giữ heo con nhẹ cân cần được cai sữa với heo con cùng nhóm tuổi và không giữ lại nhiều hơn 10 ngày hơn tuổi trung bình cai sữa của trại.
- Bất cứ heo con nào không đạt yêu cầu tối thiểu về trọng lượng cai sữa ở thời điểm này sẽ được nuôi riêng và không nuôi chung với nhóm cai sữa.
5.8 Tối ưu hóa việc sử dụng vú heo mẹ và sữa
- Một nái năng suất cao một phần do kết quả của quản lý giai đoạn cho sữa của lứa đầu tiên, lượng thức ăn ăn vào và số và chất lượng heo con được cho bú. Thử thách nái lứa 1 với 13-14 heo con mạnh khỏe để phát triển tốt và kích thích tất cả tuyến vú phát triển.
- Đo nhiệt độ cơ thể nái để phát hiện heo sốt ngày sau khi đẻ. Những nái có nhiệt độ cơ thể cao hơn 39.7oC cần điều trị với kháng sinh và thuốc hạ sốt.
- Nói chung, hạn chế hết mức sự ghép heo con sơ sinh sau 24 giờ từ khi đẻ và làm khô để giữ nguyên vẹn ít nhất 70% của lứa đẻ. Sự quấy rối thường xuyên sẽ làm cho nái căng thẳng (đôi khi hung dữ), và sẽ làm giảm lượng sữa tiết ra.
- Những ổ đẻ từ 12-14 heo con nói chung cần giữ nguyên vẹn, vì thế những ứng viên để ghép lứa là những ổ đẻ ít hơn 12 hoặc nhiều hơn 14.
- Không bao giờ để nái với số heo con nhiều hơn số vú cho sữa.
- Phụ thuộc vào kích thước ổ đẻ của trại, nó có thể hữu dụng nếu lập nhóm những heo con nhỏ với nhau lúc 3-7 ngày sau khi đẻ với những nái khỏe mạnh. Chuẩn bị làm việc với 5% heo con nhỏ ở thời điểm đó.
5.9 Quản lý cho ăn của heo mẹ cho sữa
(1) Bất chấp hệ thống cho ăn của trại, mục tiêu là tối đa hóa lượng thức ăn ăn vào hàng ngày ngay sau khi đẻ. Làm như thế lượng sữa và sự phát triển của ổ đẻ được tối đa hóa và sự sút cân được hạn chế tối đa.
(2) Nói chung, các hệ thống có khả năng bảo đảm lượng thức ăn ăn vào hơn 340kg trong chu kỳ cho sữa của 1 năm có xu hướng cho năng suất cao hơn so với những hệ thống có lượng thức ăn ăn vào thấp hơn trong chu kỳ cho sữa. Trong 21 ngày cho sữa, lượng thức ăn chuẩn tiêu thụ hàng ngày trung bình là 6kg cho mỗi chuồng đẻ. Và 6.3 kg cho mỗi ngày cho sữa. Bảo đảm lưu lượng nước không ít hơn 2L/phút và sự sẵn có của nước bảo đảm lượng nước tiêu thụ >19L/ngày.
(3) Lượng thức ăn tiêu thụ ít hơn là dấu hiệu đầu tiên của những vấn đề của nái và/hoặc những vấn đề ảnh hưởng nái trong lúc đẻ. Những vấn đề này có thể là:
• Tỷ lệ thay thế đàn cao (nhiều nái hậu bị đẻ ở thời điểm hiện tại).
• Nái hoặc ổ đẻ bị bệnh.
• Nhiệt độ chuồng quá nóng.
• Nước sạch không có sẵn.
• Tổn thương móng chân
• Thức ăn không được heo tiếp cận hoặc không ngon miệng (thức ăn bị mốc)
• Cho bú trong thời gian ngắn hơn.
• Nhau heo con bị giữ lại trong nái
(4) Điều quan trọng là phát hiện sớm bất cứ vấn đề gì. Theo dõi những nái và ổ đẻ cẩn thận, đặc biệt trong 2-3 ngày đầu tiên. Bảo đảm mỗi nái thức dậy, ăn và uống nước sạch mỗi ngày.
(5) Những nái sẽ có cơ hội tốt hơn để có chu kỳ cho sữa thành công nếu các vấn đề được phát hiện và nhận biết và được điều trị sớm. Nhiễm trùng tử cung, rối loạn tiêu hóa và què sẽ giảm lượng thức ăn ăn vào, vì thế phải bảo đảm thực hiện việc điều trị được khuyến cáo bởi thú y trại. Nái bệnh sẽ bị giảm lượng sữa tiết ra và chất lượng heo con thấp.
(6) Đo nhiệt độ cơ thể những nái bỏ ăn. Tăng nhiệt độ cơ thể trong 2 ngày đầu sau khi đẻ là một biểu hiện nữa của sự nhiễm trùng. Nhiệt độ cơ thể bằng hoặc cao hơn 39.7oC cần được điều trị bằng kháng sinh.
(7) Duy trì nhiệt độ chuồng nái ở nhiệt độ 21-23 trong 3 ngày đầu và 19oC sau đó.
(8) Cho ăn bằng tay:
• Không cho nái ăn trong ngày nếu nái có dấu hiệu đẻ. Nếu nái không bắt đầu đẻ vào buổi chiều, cho ăn 1.4 kg như bình thường và tiếp tục cho ăn 2 lần/ngày đến khi bắt đầu đẻ. Ngừng cho ăn khi xuất hiện dấu hiệu đẻ.
• Khi nái cho sữa cần cho ăn đầy đủ bắt đầu từ ngày đầu tiên sau khi đẻ. Chương trình cho ăn của nái cho sữa được khuyến cáo 2.7 kg vào ngày heo đẻ. Và cho phép tiếp cận với thức ăn mọi lúc.
(9) Khi cho heo ăn bằng tay, bảo đảm nái có sẵn thức ăn vào ban đêm. Hãy cho nhiều thức ăn hơn lần cuối của ngày. Sáng hôm sau, ít hơn 50% của máng ăn nên không còn thức ăn. Theo kinh nghiệm, nếu trại cho nái đẻ ăn 3 lần/ngày. Bổ sung 3.6 kg mỗi khi máng ăn hết thức ăn. Không bao giờ để mang ăn trống trong chuồng heo nái đẻ.
(10) Máng ăn tự ăn hoặc máng ăn tự do có thể cải thiện lượng thức ăn giai đoạn cho sữa khoảng 7-10%. Do nái liên tục có thức ăn tươi. Bảo đảm thức ăn luôn có trong ống vì nái sẽ có thể tự điều khiển khẩu phần ăn vào của mình. Một lợi thế khác là nhân lực cho heo ăn có thể chăm lo các việc khác.
(11) Thức ăn ướt bao gồm bổ sung nước vào máng ăn của khẩu phần nái cho sữa. Đây là công cụ hữu ích có thể dùng để tăng lượng thức ăn ăn vào vào mùa nóng. Có nhiều sự cân nhắc khi suy ngẫm về thức ăn ướt:
• Khó, nếu có thể, thực hiện với máng ăn tự ăn hay máng ăn tự động.
• Bổ sung nhiều nước quá sẽ ép nái uống nhiều nước trứơc khi ăn cám làm cho nái ăn ít do đầy nước.
* Thức ăn với nhiều phụ phẩm có thể gây ra vấn đề. Phụ phẩm trong thức ăn có xu hướng rời rạc khi bổ sung nước. Điều này làm cho lượng thức ăn ăn vào giảm.
5.10 Tỷ lệ chết trước cai sữa
(1) Số con đẻ ra còn sống cao chưa chắc đã tăng số heo đầu ra của trại nếu những heo con này không sống sót đến khi cai sữa. Nếu quản lý tốt, khả năng tăng số heo con còn sống là một trong những lợi thế của nái GREENFARM – PIC.
(2) Trong trường hợp không có dịch bệnh, tỷ lệ chết trước cai sữa là vấn đề của quản lý vì thế cần phải được quản lý tốt. Một điều quan trọng chúng ta cần hiểu là 2/3 tỷ lệ chết trước cai sữa thường xảy ra trong 1-2 ngày đầu sau khi đẻ.
(3) Những đàn không cân đối với nhiều lứa 1 và lứa 7 trở lên có xu hướng có tỷ lệ chết trứơc cai sữa cao hơn những đàn có nhiều lứa 2-6. Quản lý cấu trúc lứa đẻ rất quan trọng.
(4) Sự tiếp cận của những hậu bị và nái mang thai với những tác nhân gây bệnh cụ thể mà sẽ gặp phải lúc đẻ có thể là 1 bước quan trọng để bảo đảm rằng nái đó sẽ truyền miễn dịch cho đời con. Thích nghi được đề cập trong chương 2 và 6 Thú y trại sẽ phát triển chương trình cụ thể cho trại.
(4) Giấy kiểm tra giúp xác định các nguyên nhân có thể đóng góp vào tỷ lệ chết trứơc cai sữa cao hơn mức chuẩn được trình bày trong hình 2 phần trước.
(5) Những khiếm khuyết
- Heo con bẹt chân: Băng những heo con này trong vòng 6 giờ đầu sau khi đẻ. Khi tỷ lệ này cao hơn 0.5%, Kiểm tra lại quy trình kích thích đẻ (nhiều nái quá, sớm quá) và môi trường tiểu khí hậu không ẩm quá, lạnh quá hoặc/và trơn quá.
- Những heo con nhợt nhạt: Có sự liên quan với việc kích thích đẻ và việc sử dụng oxytoxin. Thêm vào đó, kiểm tra xem nếu sự can thiệp áp dụng trong trại không quá thô bạo.
- Thoát vị tinh hoàn.
5.11 Tấn công heo khác do ghép đàn
Mặt dù những nguyên nhân của sự tấn công chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Nhưng chúng ta biết rõ việc ghép đàn, nái trẻ, nái mập, đói, khát, thông thoáng, nhiệt độ, và sự hiện diện của công nhân làm việc đóng vai trò là nguồn gốc của sự tấn công. Cố gắng kiểm soát những tác nhân gây stress này và hạn chế tối thiểu vấn đề này, nhưng đặc biệt không giảm lượng thức ăn ăn vào trước 112 ngày mang thai.
 PHẦN VI
HEO NÁI CAI SỮA
- Mỗi vú được bú sẽ chuyển các tín hiệu hóc môn đến não bộ để tiết ra một lượng ít hóc môn ức chế động dục. Khi nái được cai sữa, sự ức chế này sẽ không còn và não tiết ra hóc môn kích thích động dục, sự rụng trứng và hành vi mà bảo đảm nái có thể được phối.
- Cân nhắc nếu nái cai sữa đạt yêu cầu để phối lại, Những nái không đạt cần bị lọai hoặc bỏ qua phối.
- Chuyển các nái cai sữa đến chuồng cai sữa càng sớm càng tốt, trong thời gian mát mẻ của ngày. Việc này cũng giúp các nhân viên vệ sinh và sát trùng chuồng và có thời gian để chuồng khô trước khi chuyển heo khác đến. Tránh nuôi heo nái cai sữa trong ô chuồng chung.
Đặt những nái lứa 1 gần nhau để tránh đặt chúng gần nái già hơn hay nái nặng hơn.
- Cố gắng hạn chế hết mức sự sút cân. Nái cai sữa cần ăn ít nhất 3.6kg/ngày, thường cho ăn 2 lần ở ngày 0 và 3. Bảo đảm nái được cho ăn trong ngày cai sữa. Bảo đảm thức ăn mới, nước sạch qua núm uống bảo đảm nái có thời gian nhiều hơn để ăn, ngược lại nước vào máng uống làm nái có ít thời gian hơn để ăn.
- Bắt đầu cho tiếp cận với nọc (với nọc trưởng thành, năng động) ngày sau khi cai sữa. Bằng cách cho nọc ở trước nái ít nhất 1 giờ/ngày. Mong đợi có hơn 90% được phối trong vòng 7 ngày sau cai sữa. Những nái có biểu hiện động dục cùng ngày cai sữa hoặc ngày sau đó, thường có tỷ lệ đẻ thấp và cần bỏ qua đến lần động dục sau.
- Nái động dục từ 7-14 ngày sau cai sữa có tỷ lệ đậu thai thấp, vì thế cố gắng hạn chế hết mức những nái này bằng cách tối đa hóa lượng thức ăn ăn vào trong lúc đẻ và cho bú và trong giai đoạn từ cai sữa đến lúc phối. Nếu điều này không ảnh hưởng đến mục tiêu phối của trại, hãy bỏ qua hay lọai nái.
*** Bỏ 1 lần động dục sau khi đẻ
- Việc này thực hiện nhằm phục hồi dự trữ của cơ thể nái bị mất trong quá trình cho sữa, mà nghiêm trọng nhất là trong lứa 1. Hơn 10% trọng lượng cơ thể mất đi trong lần cho sữa đầu tiên ảnh hưởng nghiêm trọng đến lứa 2, vì thế bỏ 1 lần động dục có thể là cách khắc phục vấn đề này. Và đây có thể là giải pháp của những thiếu sót trong quản lý nái hậu bị, mang thai và đẻ.
- Bỏ 1 lần động dục tăng chi phí, vì thế phải đánh giá từ quan điểm kinh tế. Những biến số trong phân tích gồm tỷ lệ thay thế, giá thức ăn, giá heo con cai sữa, lãi suất, và phần trăm heo nái lứa 1 bỏ 1 lần động dục. Hay nói cách khác, những tình huống làm cho nhà sản xuất ra quyết định bỏ 1 lần động dục cần được xem xét thường xuyên để xem nếu việc thực hiện vẫn được điều chỉnh khi tình hình kinh tế thay đổi.
- Khi hơn 20% của nái cần bỏ 1 lần động dục, vài việc khác cần được giải quyết trước. Những điểm cần xem là: trọng lượng ở lần phối giống đầu tiên, sự sử dụng của khẩu phần nái mang thai, trọng lượng tăng trong lúc mang thai. Lượng thức ăn ăn vào lúc cho sữa, và bị tiêu chảy.
- Cho nái ăn đầy đủ để phục hồi các mô cơ thể trong thời gian bỏ 1 lần động dục và phối chúng vào lần động dục sau.
Phụ lục 3: Kỹ thuật thiến heo
● Vật liệu: Dụng cụ cần được giữ sạch và bén, dao mổ bén số 12 cần được sử dụng.
● Thời điểm: Thiến heo theo tuổi, không theo phòng. Heo cần được thiến trong khoản 3-5 ngày tuổi. Không thiến heo con ít hơn 118 ngày sau khi phối (những ổ đẻ bị đẻ sớm).
● Chú ý: chăm sóc heo con càng nhẹ nhàng càng tốt; dây tinh hoàn cần được cắt chứ không kéo ra. Cần sát trùng nơi cắt.
● Quy trình:
1. Giám sát heo để đảm bảo không bị sa ruột.
2. Dùng dao mổ sạch, bén và mổ 1 đường trên mỗi dịch hoàn..
3. Ấn cho 2 dịch hoàn ra ngoài qua đường mổ.
4. Đưa cả 2 dịch hoàn ra ngoài..
5. Nhẹ nhàng kéo 1 dịch hoàn ra vừa đủ để phơi bày dây tinh hoàn.
6. Cắt dây tinh hoàn bao gồm cả da. (Không keo tinh hoàn ra ngoài!).
7. Làm như vây với dịch hoàn thứ 2.
8. Bảo đảm không phơi bày dây tinh hoàn và vết cắt phải sạch.
9. Sát trùng vết cắt bằng dung dịch cồn iod.
 Phụ lục 4: chăm sóc dây rốn
● Vật dụng: dụng cụ cần được giữ sạch và sắt bén, dùng dung dịch cồn iod mới và sạch.
● Thời điểm: Thực hiện lúc 12-24 giờ sau khi đẻ, khi rốn đã hoàn toàn khô.
● Chú ý: chăm sóc heo con nhẹ nhàng, dây rốn nên được cắt, không được kéo ra.
● Quy trình:
1. Dây rốn cần được nhúng vào lý chứa dung dịch iod khi còn ướt.
2. Dây rốn cần được cắt ở vị trí 1.3 cm từ cuốn rốn khi đã khô. Điều này có thể giúp giảm nhiễm trùng và sa rốn.
 Phụ lục 5: Kỹ thuật cắt đuôi
 Vật dụng: dụng cụ cần được giữ sạch và sắt bén, cần sử dụng dao mổ số 12.
● Thời gian: thực hiên vào khoản 12-24 giờ sau khi đẻ, sau khi heo con bú đủ sữa đầu. Nếu có heo bị còi, hoãn việc cắt đuôi từ 3-4 ngày.
● Chú ý: phải chăm sóc heo con nhẹ nhàng, Xịt dung dịch iod vào đuôi sai khi cắt.
1. Đuôi cần được cắt ở vị trí 1.2cm từ cuốn đuôi. Đuôi dài sẽ tăng sự cố cắn đuôi sau này. Đuôi ngắn tăng nguy cơ nhiễm trùng
2. đuôi cần được xát trùng bằng cồn iod sau khi cắt.

Câu hỏi

Chương trình cho ăn

CHƯƠNG TRÌNH CHO ĂN HEO NÁI – THỂ TRẠNG- NĂNG SUẤT TRỌN ĐỜI NÁI

Những chú ý khi cho nái đẻ ăn Những điểm quan trọng để tăng thức ăn ăn vào trên nái nuôi con: •Phải có 80% máng ăn luôn có cám với lượng ít ( khoảng 0.5- 1kg) (0.5 to 1 kg.). •Phải lựa chọn đúng người có đủ kiến thức về các kỹ năng chăm sóc cũng như hiểu rõ về nái để làm việc này. •Với hệ th ống cho ăn bằng tay, sẽ tốt hơn n ếu cho ăn thường xuyên với lượng ít khoảng 0.5-1kg/lần để thức ăn luôn mới và tránh thức ăn hư hỏng hơn là để nhiều thức ăn (hơn 1.5kg/l vì có thể làm thức ăn bi hư •Thức ăn trong máng luôn tươi mới – không để thức ăn mới chồng lên thức ăn cũ hoặc đã bị hư (đây là lỗi phổ biến nhất). Luôn luôn lấy thức ăn cũ và hư ra khỏi máng và thay thức ăn mới. Thức ăn cũ và hư có thể để cho heo thịt ăn tránh lãng phí. 1.Thức ăn cũ là thức ăn đã mất đi mùi thơm và bị oxi hóa do tiếp xúc với oxy trong không khí 2.Thức ăn hư là thức ăn bị ôi do tiếp xúc với nước hay nước bọt của heo •Theo dõi mức ăn vào hay hành vi ăn của mỗi nái và cho ăn theo hành vi của từng con hoặc hành vi mẫu. điều này lý giải tại sao chương trình theo dõi mức ăn vào lại quan trọng đến vậy. 1.Có được bản ghi chép về đặc tính mẫu của từng con nái 2.Luôn luôn có viết để ghi chép lại 3.được làm xong hàng ngày trước khi đẻ 3 ngày dự kiến, ngày đẻ chính xác và mỗi ngày sau đẻ cho đến cai sữa 4.Ghi chép thời gian mỗi lần cho ăn, bao nhiêu kg/mỗi lần ăn được lấy mức chuẩn là 1kg/xúc sau đó ghi lại có bao nhiêu xúc được cho ăn và tiêu thụ/ lần cho ăn. 5.ước tính tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong ngày và so sánh với ngày trước và xác định khuynh hướng tăng hay giảm 6.So sánh với chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn tối thiểu và xác định sự khác biệt. 7.Phân tích số liệu và gửi đến nhóm chuyên gia dinh dưỡng để phối hợp chặt chẽ về công thức thức ăn
•Xác định những con nái ăn ít hơn với yêu cầu trong ngày đó và tập trung nhiều vào những con nái này. 1.Kiểm tra sốt 2.Kiểm tra tình trạng chân có què không 3.Kiểm tra nước uống cho nái 4.Giúp nái đứng lên và ăn sau mỗi 4 giờ nếu thấy nái ăn ít hơn nhu cầu so với ngày trước đó 5.Thêm nước thường xuyên nhưng vẫn tránh nước văng ra ngoài làm ẩm độ tang cao và làm ẩm sàn chuồng •Phân công một người trong mỗi ca làm việc thực hiện việc cho ăn do vậy mọi thông tin ghi chép được tập trung vào nhân viên đó. •Một số con nái thích ăn thức ăn ẩm hơn ( khoảng 10- 20% trong tổng số), sử dụng chuong trình cho ăn thức ăn ẩm thích hợp. Thức ăn không nên quá lỏng nhu súp nhưng sệt giống gạo nếp hoặc cháo đặc. •Thức ăn ẩm sẽ trở nên mất mùi nhanh chóng trong tù 2 đến 4 giờ. Đây là phản ứng khi dầu tiếp xúc với nước và tạo ra acid acetic. Do vậy cho một lượng nhỏ thức ăn ẩm mà mình chắc chắn heo sẽ ăn hết – thường là từ 300 -500gram thức ăn khô trộn với mọt ít nước trong mỗi lần cho ăn. •Nhiệt độ càng lạnh thì nái ăn càng nhiều do vậy cố duy trì tạo cho nái cảm thấy lạnh với nhiệt độ lạnh nhất là 16 0 C mà vẫn không làm heo con bị lạnh. •ẩm độ nên ở mức 50- 65%. Vì VN là nước có khí hậu ẩm nên cũng khó kiểm soát vấn đề này. Một trong những thực hành tốt nhất trong môi trường ẩm là không nên mở motor cho nước vào các tấm làm mát cho đến khi ít nhất 60% hệ thống thông gió được vận hành hoặc tối thiểu tốc độ gió đạt 1m/giây và tắt các tấm làm mát khi ẩm độ trong phòng nuôi đạt 85%. •Làm theo hướng dẫn của PIC về trao đổi khí. Nhiệt độ nóng thì cứ 35 – 45 giây phải trao đổi không khí một lần. Mát và lạnh thì không cần tốc độ gió nhưng vẫn đạt thông gió tối thiểu là 0,00047m 3 /giây so với nhu cầu •Trong thời gian có thời tiết nóng, hãy tối đa hóa thời gian làm mát trong ngày để cho nái nuôi con ăn tốt. •Trong thời tiết nóng, khi nái thở hổn hển để tự làm mát hãy chắc chắn rằng cho them nước uống với một vòi nước và duy trì tốc độ gió trên nái để tang hiệu quả của không khí lạnh.

Câu hỏi

Quy trình chăm sóc nái đẻ
QUY TRÌNH
CHĂM SÓC NÁI ĐẺ

1.     Trước khi chuyển nái vào chuồng phải vệ sinh sát trùng chuồng đẻ thật sạch, khô.
2.     Tắm nái sạch bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng thời gian 3-7 ngày trước khi nái đẻ.
3.     Chuẩn bị các dụng cụ trước khi heo con ra đời: giấy lau sạch, bột xoa heo, cồn iod, cân, hộp cân heo, xô đựng nhau thai, bao tay nylong dài hỗ trợ nái, bao tay cao su, dầu bôi trơn, sắt tiêm heo con, kiềm bấm nanh, xăm tai/bấm tai, giấy+bút ghi chép số liệu, mẫu báo cáo heo đẻ, oxytoxin, kháng sinh+ống kim tiêm, lồng+đèn úm, thảm lót, khăn lau, dụng cụ xăm tai, mực xăm, chậu nước sát trùng, khăn lau…
4.     Lau sạch phía sau nái và sàn chuồng phía sau nái bằng khăn nhúng nước sát trùng vắt bớt nước trước khi nái đẻ và sau mỗi lần heo con ra đời.
5.     Khi heo con ra đời: lau khô mõm, mũi, cơ thể à nhúng rốn vào cồn iod à xoa bột lên thân heo à cân à cho vào lồng úm 15 phút à cho bú mẹ (bảo đảm heo bú sữa đầu và được sưởi ấm).
6.     Phải thăm nái ít nhất mỗi 20 phút, nếu quá 40 phút từ khi heo con trước ra mà chưa thấy heo con tiếp theo ra (hoặc thấy nái rặn đẻ khó mà không thấy heo con ra) thì cân nhắc đeo bao tay dài vào, nhỏ dầu bôi trơn lên các đầu ngón tay và chụm các đầu ngón tay lại và đưa nhẹ nhàng vào âm đạo phía lưng và từ từ hổ trợ đưa heo con ra (nếu có).
7.     Đối với những nái già (sau lứa 5) thì cân nhắc dùng oxytoxin nếu đẻ khó sau khi nái đẻ hơn 6 con.
8.     Cho nái uống đủ nước, ăn tự do sau khi đẻ (6-7 lần*1-1.5kg)/ngày theo nhu cầu của từng cá thể nái.
9.     Theo dõi và ghi chép mức thức ăn nái ăn vào hàng ngày.
10.  Kiểm tra sức khỏe nái hàng ngày, đo nhiệt độ khi nái ăn ít hay bỏ ăn và can thiệp kịp thời. Nếu âm hộ sưng to (thường với hậu bị) thì dùng thuốc cầm máu và lau sát trùng.
11.  Tắm lau nái sạch, chấm điểm thể trạng và đưa về chuồng bầu khi cai sữa.
Câu hỏ
Quy trình chăm sóc heo con sơ sinh
QUY TRÌNH
CHĂM SÓC HEO CON SƠ SINH

1.     Chuẩn bị các dụng cụ trước khi heo con ra đời: giấy lau sạch, bột xoa heo, cồn iod, cân, hộp cân heo, xô đựng nhau thai, bao tay nylong dài hỗ trợ nái, bao tay cao su, dầu bôi trơn, sắt tiêm heo con, kiềm bấm nanh, xăm tai/bấm tai, giấy+bút ghi chép số liệu, mẫu báo cáo heo đẻ, oxytoxin, kháng sinh+ống kim tiêm, lồng+đèn úm, thảm lót, khăn lau, dụng cụ xăm tai, mực xăm…
2.     Khi heo con ra đời: lau khô mõm, mũi, cơ thể à nhúng rốn vào cồn iod à xoa bột lên thân heo à cân và ghi chép à cho vào lồng úm 15 phút à cho bú mẹ (bảo đảm heo bú sữa đầu và được sưởi ấm) à bấm răng nanh.
3.     Ghi chép giới tính, trọng lượng sơ sinh, giờ sinh ra vào mẫu báo cáo
4.     Nếu heo đẻ nhiều hơn 12 con nên chia nhóm cho bú trong 12 giờ đầu (giữ heo to vào lồng úm và cho heo nhỏ bú trước, sau 2h cho heo lớn ra bú) và có thể tách ghép đàn nếu cần thiết (24h sau khi đẻ), ghép vào các nái đẻ ít hơn 10 heo con (bảo đảm nái có số vú cho sữa nhiều hơn số heo con).
5.     Lên danh sách số tai + ký hiệu cấn xăm cho heo con cái + đực của nái đẻ trong ngày.
6.     Tiêm sắt, cắt đuôi, nhúng lại rốn vào cồn iod+xăm tai 24 giờ sau khi đẻ (sát trùng kỹ đuôi, tai sau khi cắt, xăm tai theo đúng số và ký hiệu trong danh sách)
7.     Thiến heo con lúc 3 – 5 ngày tuổi (sát trùng kỹ sau khi thiến)
8.     Cho heo con uống thuốc ngừa cầu trùng (1ml/heo con Baycox 5%) lúc 3-5 ngày tuổi.
9.     Cho heo con ăn cám tập ăn từ 7 ngày tuổi (cho ăn ít một và từ từ tăng dần) và thực hiện tiêm phòng vaccine theo chương trình của GF-PIC.
10.   
11.   
12.  khu mang thia
13.   
Quản lý heo nái mang thai
TÀI LIỆU KỸ THUẬT TƯ VẤN KHÁCH HÀNG GREENFARM – PIC
PHẦN IV
QUẢN LÝ HEO NÁI MANG THAI
4.1 Giai đoạn đầu của quá trình mang thai
4.2 Hướng dẫn cho ăn và thể trạng
4.3 Kiểm tra đậu thai
4.4 Tiêm phòng và thích nghi với điều kiện trại
4.5 Chuồng ở theo nhóm
4.6 Chăm sóc heo nái
Quản lý mang thai bao gồm cho nái ăn và cho uống để nái có thể trạng tốt, kiểm tra nái mang thai, tiêm phòng nái với vaccines đặc trưng của trại, và tuân thủ quy trình thích nghi.
Cho nái mang thai ăn quá nhiều trong giai đoạn giữa thai kỳ là một trong những lỗi quan trọng nhất trong ngành chăn nuôi heo. Heo có thể trạng mập có xu hướng có chi phí heo cai sữa cao hơn, ăn giảm trong giai đọan cho sữa, giảm năng suất đẻ, tỷ lệ chết lưu cao, tỷ lệ chết của nái cao, tỷ lệ nái giữ lại thấp.
Trung bình 680 kg của khẩu phần mang thai cho mỗi nái mỗi năm sẽ cho năng suất cao và lâu dài. Hậu bị nên tăng ít hơn 45 kg trong giai đoạn mang thai đầu tiên để đạt trong lượng lúc đẻ là 180-190 kg. Tăng trọng trung bình trong giai đoạn mang thai lứa sau nên giới hạn ở mức 20-25kg/nái.
Đảm bảo lưu lượng nước không ít hơn 2L/ngày, và bảo đảm mỗi nái uống khoảng 17L nước/ngày.
4.1 Giai đoạn đầu của quá trình mang thai

(1) Giai đoạn đầu của quá trình mang thai được định nghĩa 4-5 tuần đầu sau khi phối giống hoặc thời gian từ phối giống đến lần kiểm tra đậu thai đầu tiên. Tuy nhiên tầm quan trọng của giai đọan này chưa được coi trọng đầy đủ. Không nên di chuyểntrong giai đoạn quan trọng này và phải chăm sóc đúng mức.
(2) Sau khi phối, bào thai bơi tự do trong vòng 10-17 ngày trước khi gắn vào thành tử cung. Bất kỳ stress nào trong 3 tuần đầu của giai đoạn mang thai có thể làm sảy thai hoặc giảm số heo con đẻ ra.
(3) Giai đoạn đầu của quá trình mang thai là thời gian để đánh giá thể trạng của nái và cho thêm thức ăn cho những nái có thể trạng ốm.
(4) Không di chuyển nái mang thai từ ngày 5 đến ngày 28 sau khi phối.
(5) Trong những tháng hè nóng bức, nên di chuyển nái sáng sớm để tránh bị stress nóng. Không dùng roi điện chọc nái mang thai bất cứ lúc nào hay trong bất cứ tình hưống nào.
(6) Không tiêm phòng nái trong giai đoạn này.
(7) Đặt mục tiêu về thể trạng nái trong giai đoạn đầu của quá tình mang thai để 86% nái đạt thể trạng tốt vào tuần thứ 5 của giai đoạn mang thai.
(8) Trong 28 ngày đầu, cho hậu bị mang thai 2kg/ngày và nái rạ hơn 0.5 kg/ngày so với khẩu phần bình thường vì nái rạ có nhu cầu lớn hơn để duy trì. Những nái nhẹ cân cần ăn tối đa, điển hình 2-3 kg/ngày. Những heo rạ mập ăn khỏang 1.5 kg/ngày.
heo1
4.2 Hướng dẫn cho ăn và thể trạng
(1) Chăm sóc thể trạng cần bắt đầu từ sau ngày phối cuối cùng bằng cách chỉnh lượng thức ăn giảm. Không chậm trễ việc này. Bảng 8 miêu tả đánh giá thể trạng cơ bản và hướng dẫn khẩu phần nái.
Bảng 8: hướng dẫn cho ăn nái mang thai
Hướng dẫn cho ăn nái mang thai
Giai đoạn
Trọng lượng thức ăn
Kg/ngày
Dạng thức ăn
0        -     28 ngày
Hậu bị
1.8
Mang thai
Nái rạ bình thường
2.3
Mang thai
Nái rạ ốm
2.7
Mang thai
29 – 90 ngày
Hậu bị và nái bình thường
1.8
Mang thai
Nái ốm
2.7
Mang thai
Nái mập
1.6
Mang thai
90 – 114 ngày
Hậu bị và nái bình thường
2.7
Mang thai
Nái mập
1.6
Mang thai

(2) Đối với những trại quản lý thể trạng nái tốt, khẩu phần nái mang thai sử dụng hàng năm là 680 kg/năm. Giả định rằng nái ăn khẩu phần mang thai đến khi chuyển qua chuồng đẻ.
(3) Tăng thêm 1kg/ngày trong 2-3 tuần cuối của quá trình mang thai. Chỉ thực hiện điều này cho hậu bị và nái với thể trạng bình thường và không thực hiện với nái mập.
4.3 Kiểm tra đậu thai
(1) Mục đích của kiểm tra đậu thai là tìm những nái không đậu thai càng sớm càng tốt trong 35 ngày đầu của quá trình mang thai. Nái không đậu thai tăng những ngày không sản xuất, giảm năng suất đàn nái và tăng chi phí cai sữa, vì nái ăn cám mà không đẻ và không dễ phát hiện để phối nếu việc phát hiện động dục không làm mỗi ngày.
(2) Tất cả nái đều được kiểm tra bằng mắt hàng ngày như là một phần của việc quản lý nái mang thai hàng ngày. Cần sự tiếp cận hệ thống trong việc kiểm tra nái mang thai bằng cách dùng nọc trưởng thành. Kiểm tra đậu thai bằng siêu âm giữa 24-35 ngày của chu kỳ mang thai cần thực hiện hàng tuần bởi kỹ thuật viên có kỹ năng và được tập luyện.

4.4 Tiêm phòng và thích nghi với điều kiện trại
Như đã đề cập ở phần thích nghi, điều rất quan trọng là tạo hệ miễn dịch với các bệnh xoắn khuẩn Leptospirosis, Parvovirus và bệnh đánh dấu son Erysipelas và các tác nhân khác có thể hiện diện trong trại trong giai đoạn đầu của cuộc đời sinh sản của nái. Khi nái trưởng thành qua giai đoạn mang thai, miễn dịch với Leptospirosis và Parvovirus là phù hợp điển hình để nái chống chọi trong cuộc đời sinh sản của mình. Điều quan trọng là tăng cường miễn dịch ngừa đánh dấu son Erysipelas trước hoặc trong khi chu kỳ mang thai. Tiêm phòng các bệnh hô hấp và đường ruột cũng có thể cần thiết. Tham khảo ý kiến của thú y trại về chương trình tiêm phòng thích hợp cho đàn.
Chương trình thích nghi với các nguồn gây bệnh của trại có tác dụng kiểm soát hiệu quả tiêu chảy heo con và chết trước cai sữa. Cho hậu bị chất bài thải thích nghi 3 lần trong 3 tuần, nhưng không trong giai đoạn đầu của quá trình mang thai (tuần 1-7) và không trễ hơn tuần 13 của quá trình mang thai. Bú đủ sữa đầu là vấn đề cốt lõi của sự thích nghi thành công. Và nó cũng hiệu quả hơn khi cho tiếp cận với vật liệu thích nghi trước khi phối.
4.5 Chuồng ở theo nhóm
(1) Có nhiều hệ thống ô chuồng và thức ăn. Phụ thuộc vào kích thước của nái, các ô chuồng với bồn thức ăn có thể nuôi 60-65 nái, trong khi với hệ thống máng ăn rớt từ từ có thể nuôi 12 nái.
(2) Huấn luyện
·         Hậu bị cần được huấn luyện để sử dụng hệ thống cho ăn điện tử 3-4 tuần trước khi phối. Đây là công việc nỗ lực hàng ngày cần phải làm với sự kiên nhẫn.
·         Trong 2 tuần, >90% của hậu bị cần được huấn luyện. Có thể 3-5% cá thể không tập huấn được, không phối những cá thể không được tập huấn.
(3) Nuôi chung trong ô chuồng:
·         Tránh trộn lẫn hậu bị với nái rạ trong cùng một ô chuồng. Và tránh trộn lẫn các giống, dòng khác nhau.
• Tạo những ô chuồng sau khi khẳng định có đậu thai nhưng vẫn theo dõi cẩn thận tình hình hư thai và không đậu thai trong tuần đầu. Chuẩn bị sẵn sàng để loại/di chuyển những nái không phát triển.
·         Sau khi đã tạo những ô chuồng nái đậu thai, tránh bổ sung nái mới vào.
• Khu vực an toàn cần bảo đảm cho những nái có không gian để chạy trốn khỏi những nái hung dữ.
·         Cho nái ăn tự do cho những chuồng thường xuyên trong vòng 2-3 ngày sau khi đưa nái vào chuồng để kiềm chế hành vi bạo lực trong chuồng.
·         Thường xuyên kiểm tra những nái và điều chỉnh thức ăn/đường cong thức ăn khi cần thiết.
• Bảng 10, 11 và 12 tóm tắt thông tin trong chuồng của nhóm
Bảng 10: Tổng quan hệ thống chuồng sàn.
Tổng quan hệ thống
1.     Chất lượng sàn
       6:1 độ rộng sàn so với vùng hở
       Ít nhất 4:1
2.     Thời gian trong ô chuồng
       Quản lý thể trạng nái và khẳng định đậu thai
3.     Không đậu thai
   Nhỏ hơn 5% nếu sau khi phôi gắn vào thành trong tử cung
   Phải có kế hoạch đối phó với không đậu thai
4.     Chuyển đến chuồng đẻ
   Vào ngày 110 đến 113 nái phải ở chuồng đẻ
   Quy trình tương tự với nái trong chuồng cá thể
5.     Dùng hệ thống điện tử cho heo ăn
   Tập luyện hậu bị tốt nhất nếu bắt đầu từ 180 ngày tuổi
   Quản lý nái không sử dụng máng ăn là một thách thức

Bảng 11
Khuyến cáo chuồng trại
Hệ thống chuồng
Yêu cầu kỹ thuật
Số nái/ô chuồng
Diện tích/nái (m2/nái)
Ô chuồng cá nhân
1
1.3
Chuồng chung thức ăn rơi từ từ
15
1.7-1.9
Máng ăn trên ô chuồng riêng
15
1.7-1.9
Tiếp cận tự do
20
2-2.2
Hệ thống cho ăn điện tử tĩnh
70
1.7
Hệ thống cho ăn điện tử động
140
1.9

Bảng 12.
So sánh hệ thống
Hệ thống chuồng
Chi phí vận hành
Sự dễ dàng quản lý
Quản lý đào tạo
Tự do khỏi sự quấy rầy
Ô chuồng cá nhân
++++
++++
x
++++
Chuồng chung thức ăn rơi từ từ
+++
+++
xx
++
Thức ăn rớt xuống máng ăn
+++
+++
xx
+++
Tiếp cận tự do
+++
+++
x
++++
Hệ thống cho ăn điện tử tĩnh
++
++++
xxx
++
Hệ thống cho ăn điện tử tĩnh động
++
+++
xxx
++

+ Nghèo, ++ chấp nhận được, +++ tốt, ++++ rất tốt
x Trung bình, xx cao, xxx rất cao
4.6 Chăm sóc heo nái
Bất chấp dạng và kích thước nào của chuồng trại, nái cần được quan sát hàng ngày để bảo đảm nái có thể trạng tốt và duy trì thai. Nái nào có biểu hiện suy sụp, què chân, bỏ ăn cần được điều trị theo quy trình của trại. Những nái thể hiện sự không thể hoàn thành quá trình mang thai và đẻ một ổ đẻ khỏe mạnh cần được cân nhắc loại thải. Xem bảng 2 dưới đây:
Dấu hiệu và triệu chứng
Quan sát
Khỏe mạnh
Suy sụp
Ngon miệng
Ăn hết thức ăn
Bỏ ăn, từ chối ăn
Thể trạng
Có khả năng duy trì
Sút cân
Đáp lại sự kích thích
Đứng dậy
Không đứng dậyÙ lì, lười biếng
Cấu trúc và sự cân bằng cơ thể
Chia đều trọng lượng lên 4 chân
Què
Da và lông
Lông ngắn và mượt, da hồng
Lông dài và xù xì, da vàng, nhạt hoặc xanh
Quá trình mang thai
Có khả năng duy trì thai, tuyến vú phát triển
Hư thai, tuyến vú không phát triển
Nhiệt độ cơ thể
Bình thường 38oC trong quá trình mang thai, 40oC ngày trước khi đẻ
Sốt hơn 38oC và>40oC ngày trước khi đẻ
Hô hấp
Tần xuất bình thường-20/phút
Ho, tần suất thở không bình thường
Phân
Phân mềm
Tiêu chảy, bón
Nước tiểu
Dòng nước tiểu dài và mạnh
Dòng nước tiểu ngắn và màu trắng









Câu
Quy trình phối giống
QUY TRÌNH PHỐI GIỐNG

1.     Trước khi phối:
-         Cho heo ăn
-         Kiểm tra động dục, kích thích, phản ứng đứng yên (ưu tiên hậu bị trước)
-         Vệ sinh phân
-         Chuẩn bị phối

1.     Bước 1: Đưa nọc vào đứng trước nái và chuẩn bị giấy lau sạch, bao tay, lọ tinh (trong thùng lạnh với số liều đủ phối trong 60 phút), ống dẫn tinh, bao cát, dầu bôi trơn, thanh chắn.
2.     Bước 2: Mát-xa heo và đặt bao cát lên lưng nái phối (nếu không dùng bao cát thì nằm hoặc ngồi lên phía sau heo và dùng 1 chân kẹp heo khi phối)
3.     Bước 3: Lau sạch khô âm hộ bằng giấy sạch từ trong ra ngoài
4.     Bước 4: Cho dầu bôi trơn vào đầu ống dẫn tinh
5.     Bước 5: Đưa đầu ống dẫn tinh vào âm hộ theo hướng 45o từ dưới lên
6.     Bước 6: Xoay ngược chiều kim đồng hồ đến khi có cảm giác đến cổ tử cung và được khóa và kéo ống dẫn tinh lại 1 chút đến khi có cảm giác khó kéo ra.
7.     Bước 7: Xoay lọ tinh, cắt đầu lọ và gắn vào ống dẫn tinh
8.     Bước 8: Nâng lọ tinh và bóp nhẹ cho tinh vào đến cửa âm đạo
9.     Bước 9: Giữ lọ tinh ở mức cao hơn lưng heo và để tinh chảy tự nhiên vào âm đạo heo
10.  Bước 10: Giữ ống tinh thêm 15-30 phút trong âm đạo và giữ nọc phía trước nái và xoa lưng, vú sau khi phối xong và đánh dấu những nái/hậu bị đã phối.
-         Chú ý: Phối 2 lần (sáng –chiều hoặc chiều-sáng) và 2 liều tinh phối 1 nái của cùng 1 nọc đối với heo cụ kỵ hạt nhân, đối với heo cái ông bà thì có thể chấp nhận phối 2 liều từ 2 nọc cùng dòng cho 1 nái.
Câu hỏi
Quy trình kiểm tra thể trạng và chỉnh mục khẩu phần
QUY TRÌNH KIỂM TRA THỂ TRẠNG VÀ ĐIỂU CHỈNH KHẨU PHẦN

1.     Công việc này được thực hiện 1-2 lần/tuần.
2.     Chuẩn bị sổ ghi chép, viết, phiếu đánh giá thể trạng (có hình thể trạng heo)
3.     Đi phía sau dãy chuồng và nhìn từng con từ phía sau
4.     Đối chiếu vào hình/điểm thể trạng và so với heo bên ngoài để đánh giá (chú ý vào xương sống, lưng, mông, u xương hông-chậu).
5.     Ghi chép số tai heo và thể trạng thực tế và ngày đánh giá.
6.     Kỹ thuật trưởng+trưởng khu sẽ dựa trên chuẩn của PIC-GF để xác định mức khẩu phần phù hợp với thể trạng.
7.     Ghi mức khẩu phần lên phiếu và treo trên nái để anh em cho ăn đúng
8.     Anh em nhìn vào phiếu khẩu phần và cho heo ăn đúng mức
Câu hỏi
Quy trình phát hiện động dục
QUY TRÌNH PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC
1.     Công việc này được thực hiện hàng ngày.
2.     Chuẩn bị nọc thí tình, bút/sơn đánh dấu, sổ ghi chép.
3.     Cần 2-3 người: 1-2 người dẫn nọc đi dọc theo dãy chuồng.
4.     1 người kiểm tra các dấu hiệu biểu hiện động dục: màu âm hộ, tai dựng đứng.
5.     1 người dùng 2 bàn tay đè lên lưng nái/hậu bị để kiểm tra phản xạ đứng yên.
6.     Đánh dấu heo có phản xạ đứng yên tốt và chuẩn bị phối đúng thời điểm.
7.     Những heo có phản xạ đứng yên không rõ ràng thì đánh dấu và kiểm tra lại hôm sau.
8.     Kiểm tra heo viêm tử cung hay không và ghi chép, đánh dấu.

CâuPhát hiện động dục và phối giống


PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC VÀ PHỐI GIỐNG
Nội dung
3.1 Phát hiện động dục
3.2 Phối giống
3.2.1 Quản lý tinh dịch
3.2.2 Phối giống sử dụng thụ tinh nhân tạo truyền thống.
3.2.3 Thời điểm phối giống.
3.2.4 Giảm vô sinh theo mùa.
 3.1 Phát hiện động dục
(1) Phát hiện thời gian và tần suất động dục cần cân nhắc sự sẵn có người theo dõi và kỹ năng. Một lần/ngày, phát hiện động dục với 1 con nọc là phù hợp trong hầu hết các tình huống.
(2) Sự phát hiện động dục đúng cách cần phát hiện tất cả các nái động dục trong giai đoạn đầu của chu kỳ động dục. Điều này sẽ bảo đảm thời điểm phối giống đúng và hạn chế hết mức những ngày không sản xuất.
(3) Trình tự của phát hiện động dục:
• Hậu bị cần được kiểm tra động dục đầu tiên vì chu kỳ động dục ngắn hơn
• Những nái cai sữa kiểm tra thứ 2.
• Nhóm đã được phối 21 ngày kiểm tra thứ 3.
• Sau đó kiểm tra các nái cơ hội như cai sữa trễ, và sẩy thai.
(4) Không bao giờ đánh giá thấp số lần tiềm năng động dục trở lại. Kiểm tra động dục nhóm đã được phối giống 21 ngày cần kiểm 7 ngày/tuần. Một biểu hiện của một sự trở lại tiềm năng là nái chưa đậu thai đứng lâu hơn là nái mang thai.
(5) Sự phát hiện động dục thành công cần một nọc trưởng thành và 1 kỹ thuật viên. Mỗi cá nhân có công việc cụ thể của mình: con nọc thì kích thích các heo nái/hậu bị với pheromones của mình và ngửi mũi của nái, trong khi anh công nhân thì đè 2 tay lên lưng nái. Nếu nái đứng không cử động (động dục mạnh) thì nái này đã sẵn sàng cho phối giống, đánh dấu nái này và cứ tiếp tục như thế. Nái có thể nuôi giữ trong cùng ô chuồng và phối giống ngay hoặc trễ hơn trong ngày, hoặc có thể chuyển chúng đến khu vực phối giống. Khi phối trễ hơn trong ngày có thể chừa 2 giờ từ khi phát hiện động dục hoặc di chuyển để tránh giai đoạn ù lì của nái.
(6) Lên kế hoạch làm việc của nọc.
• Phải chuẩn bị 1 nọc trưởng thành cho mỗi 250 nái.
• Một nọc được xác định là trưởng thành khi đã đạt 11-12 tháng tuổi.
• Nọc lai Meishan đạt thành thục ở 5-6 tháng tuổi.
• Hãy thay mới nọc mỗi 6-12 tháng khi sử dụng các dòng nọc phương Tây và mỗi 18-24 tháng khi sử dụng nọc Meishan hoặc lai Meishan.
• Nọc phát hiện động dục làm việc tốt hơn khi chúng có cơ hội phối với nái loại 1 lần một tuần.
(7) Phải giữ hậu bị trong ô chuồng cá thể ít nhất 15 ngày trước khi phối.
(8) Nếu những dấu hiệu động dục không rõ ràng, chà xát vùng sau của vùng vú và cơ quan sinh dục ngoài và xem có dịch nhờn trong âm hộ. Lập lại quy trình này khi cần. Nếu không có phản xạ đứng yên thì nái chưa động dục. Đánh dấu nái này và chú ý đến nó vào ngày hôm sau.
(9) Có lực lượng nhân viên được đào tạo tốt để lo việc phát hiện động dục. Đôi lúc, các yếu tố môi trường (nhiệt độ cao, mật độ heo cao, sự di chuyển, tiêm phòng, đánh số…) làm cho hậu bị không đứng yên và gây khó khăn cho việc phát hiện động dục.
(10) Biết những dấu hiệu động dục:
• Đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của nọc.
• Dựng đứng tai ở heo nái Đại bạch.
• Vẩy đuôi lên xuống.
• Âm hộ sưng và đỏ.
• Dịch trong từ âm hộ.
• Cắn chuồng.
3.2 Phối giống
Phối giống đúng kỹ thuật đặt tinh dịch chất lượng cao vào đúng chỗ trong đường sinh dục nái vào đúng thời điểm để đạt hơn 92% tỷ lệ đẻ với hơn 14 heo con sơ sinh còn sống/ổ.
Năng suất liên quan đến phần trăm của phối nhiều lần, và việc này là chức năng của việc phát hiện động dục và quy trình phối giống. Mục tiêu của việc phối nhiều lần là hơn 95% nái và số lần phối trung bình trên nái là 1.9-2.1.
3.2.1 Quản lý tinh dịch
(1) Nhiệt độ cao ảnh hưởng xấu đến chất lượng tinh dịch hơn là nhiệt độ thấp. vì thế nên giữ các liều tinh dịch ở nhiệt độ từ 16-18oC. Nếu nhiệt độ trong dụng cụ trữ tinh nằm ngoài khoản này, hãy cân nhắc đặt các liều tinh mới nếu có thể và kiểm tra địa điểm và nguồn điện đến tủ lạnh trữ tinh.
(2) Bảo đảm tủ lạnh trữ tinh dịch làm việc tốt, Sử dụng nhiệt kế hai thanh (ẩm và khô) để đánh giá nhiệt độ thực bên trong và ghi chép nhiệt độ cao và thấp hàng ngày. Hàng năm phải bảo trì tủ lạnh trước mùa hè để tránh những rắc rối lúc thời tiết nóng.
(3) Giữ cho tủ lạnh luôn sạch.
(4) Không mở cửa tủ lạnh khi không thực sự cần thiết vì mở cửa sẽ làm nhiệt độ biến động.
(5) Giữ không gian đủ xung quanh bình chứa tinh để giữ không khí luân chuyển trong tủ lạnh.
(6) Tinh dịch tươi là tốt nhất, vì thế sử dụng tinh dịch trong vòng lâu nhất là 5 ngày từ khi lấy tinh. Khi dùng tinh trữ lâu, các tinh trùng còn sống sẽ giảm và vi khuẩn phát triển sẽ trở nên nguy cơ. Thậm chí các chất phụ gia kéo dài tuổi thọ tinh trùng được sử dụng, tỷ lệ đậu thai cũng giảm khi trữ tinh lâu.
(7) Xoay hay lắc nhẹ tinh 2 lần một ngày để kích hoạt các tinh trùng, và cũng lắc nhẹ hay xoay lọ tinh trước khi phối.
(8) Theo kinh nghiệm, không để nhiều liều tinh trong một dụng cụ làm mát xách tay hơn là số liều cần thiết để phối trong vòng 60 phút.
3.2.2 Phối giống sử dụng thụ tinh nhân tạo truyền thống.
(1) Hoặc phối ngay sau khi phát hiện động dục hoặc để nái động dục nghỉ ngơi 1-2 giờ rồi phối. Việc này giúp nái có thời gian bình tĩnh lại và vượt qua giai đoạn ù lì của nái. Tránh nhốt chung hậu bị với những nái già/hung dữ.
(2) Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ trước khi dẫn nọc vào trước nái. Không bao giờ để nọc trước nái nếu nái không được kiểm tra động dục trong vòng 5 phút.
(3) Dùng ít nhất 2 nọc để kích thích nái trong lúc phối giống. 1 nọc có thể chăm sóc 3-5 nái. Vì thế giữ 1 nọc trước 3-5 nái trong lúc phối giống. Khi phối hết tinh, di chuyển nọc đến 3-5 nái tiếp theo và nọc thứ 2 sẽ giữ nhóm nái vừa được phối ở tình trạng kích thích. Nọc sử dụng trong lúc phối phải khác nọc thí tình.
(4) Bảo vệ tinh dịch khỏi ánh sáng và không chứa tinh trong thùng lạnh nhiều hơn lượng cần thiết trong vòng 1 giờ. Sử dụng các túi đá khô trữ cùng nhiệt độ trữ tinh. Và đặt các túi đá lạnh phía dưới và phía trên các lọ đựng tinh và đóng nắp sau mỗi khi lấy tinh ra khỏi thùng lạnh.
(5) Không phối cho những hậu bị/nái chưa có biểu hiện động dục rõ ràng  tránh phối những nái trong giai đoạn ù lì. Nên hiểu rằng 1 lần phối tốt có thể hơn 2-3 lần phối không tốt.
(6) Bảo đảm vệ sinh sạch sẽ trước, trong lúc và sau phối giống vì vệ sinh là rất quan trọng cho kết quả tốt.
·         Giữ các dãy chuồng cai sữa và phối giống khô ráo, vì thế tránh rửa chuồng và sàn trước khi phối.
·         Lau môi âm hộ với khăn giấy sạch dùng 1 lần để loại bỏ bụi bặm. Sử dụng 1 khăn cho 1 nái, lau cũng là động tác kích thích nái.
·         Không dùng nước và thuốc sát trùng để tắm rửa cho nái trước khi phối vì sẽ mang ô nhiễm vào đường sinh dục hoặc giết tinh trùng.
Sử dụng ống thụ tinh mới, dùng một lần cho mỗi lần phối. Bỏ ống thụ tinh nếu bị dơ hoặc lỡ để chạm sàn, nái hoặc chuồng.
(7) Bôi dầu sản khoa không hại tinh trùng lên đầu ống thụ tinh, nhưng không bịt đầu ống thụ tinh bằng dầu này.
(8) Nhẹ nhàng mở hai môi của âm hộ bằng ngón cái và ngón trỏ và đưa ống thụ tinh vào theo góc 45từ dưới lên xuyên âm đạo vào cổ tử cung
(9) Khi sử dụng ống thụ tinh với đầu xoắn, phải xoay ống thụ tinh chiều ngược kim đồng hồ đến khi cảm thấy sức cản lại. Ống thụ tinh không soắn không cần xoay khi đưa vào âm hộ. Đẩy từ từ theo hướng cổ tử cung và sau đó kéo lại một tí. Nếu không đặt đúng, sẽ không có sự cản lại và bạn phải làm lại.
(10) Lấy tinh từ hộp trữ lạnh ra, xoay lọ tinh bằng tay. Mở liều tinh ra và nối với ống thụ tinh. Cho phép tinh chảy từ lọ đựng tinh.
(11) Đừng thử tăng tốc độ phối giống bằng cách bóp lọ tinh trong lúc phối, điều này có thể làm tinh quay trở lại và không đục lỗ lọ tinh vì điều này cũng làm tinh quay trở lại. Nếu tinh quay trở lại, hãy ghi chép trên bảng số liệu của nái.
(12) Luôn giữ lọ tinh cao bằng điểm cao nhất của lưng nái. Nếu tinh quay trở lại, xem lại tốc độ, sự tiếp cận của nọc, và nếu nái trong giai đoạn ù lì.
(13) Tối đa hóa sự co bóp của tử cung trong lúc phối bằng cách giữ nọc ở phía trước của nái đang được phối. Một nọc kích thích tối đa 6 ô chuồng cá thể. Kích thích nái với việc ấn lên lưng, chà sát vai bên hông và dưới bụng. Hãy đóng vai là nọc và nhái quy trình phối tự nhiên.
(14) Nếu nái nằm xuống trong lúc phối, hãy tiếp tục quy trình như bình thường, không làm cho nái đứng dậy vì sẽ ảnh hưởng đến sự co bóp của tử cung.
(15) Sau khi phối, làm cong ống thụ tinh để tinh khỏi quay lại và để trong nái thêm 5-7 phút để tạo điều kiện cho tinh dịch vượt qua sự co bóp của tử cung. Sự kích thích cần kèm theo 1 nọc phía trước nái và đè lên lưng nái khi phối.
16. Sau khi phối xong trong ngày, một hoặc hai nọc khác cần giữ lại đi lang thang dọc heo chuồng nái để kích thích sự vận chuyển của tinh vào cổ tử cung. Nọc cần ở lại 2 giờ đối với những nái mới được phối.
3.2.3 Thời điểm phối giống.
(1) Tinh trùng có thể sống đến 24 giờ trong đường sinh dục của nái và cần 8 giờ trong nái trước khi có thể thụ tinh. Sự rụng trứng xảy ra ở thời điểm khỏang 2/3 đến 3/4 thời gian của chu kỳ động dục và khi trứng rụng thì chúng có thể tồn tại trong vòng 2-6 giờ. Rất khó để đoán được sự rụng trứng trên thực tế, vì thế phối nhiều lần được áp dụng để bảo đảm tinh trùng gặp trứng và sẵn sàng cho quá trình thụ tinh ở thời điểm phù hợp.
(2) Chọn lịch phối đơn giản và hiệu quả nhất dựa trên nhân viên, bằng cấp và kinh nghiệm của nhân viên. Bất chấp lịchphối thế nào, cứ phối lại nếu nái vẫn động dục.
- Nếu đội ngũ phối kinh nghiệm, một lần phát hiện động dục và phối giống/ngày có thể áp dụng. Trong lịch này, phối nái trong ngày phát hiện động dục và phối lại những ngày sau đến khi nái không động dục nữa. Đừng chờ đến sáng hôm sau mới phối.
- Với những trại áp dụng 2 lần phát hiện động dục và phối giống/ngày, mục tiêu là phối 12 giờ sau dấu hiệu đầu tiên của động dục. Tuy nhiên với hậu bị, nái phối lại và nái khô lâu (>7 ngày) thì phải phối ngay lập tức khi phát hiện động dục.Với những nái động dục sớm sau cai sữa (<4 ngày), hãy phối 24 giờ sau đó. Trong cả 3 trường hợp, phối lại sau mỗi 12 giờ đến khi hậu bị không động dục nữa.
3.2.4 Giảm vô sinh theo mùa.
(1) Kiểm tra tất cả nái có tiếp cận với nước sạch trong mỗi ô chuồng (phối, mang thai, đẻ, hậu bị).
(2) Tăng luồng của hậu bị trong mùa hè nhưng không được nuôi quá đông và không giảm tiêu chí chọn lọc.
(3) Giữ các nái đẻ lứa 1 ở thời điểm cai sữa để dễ quan sát chúng.
(4) Cho nái cai sữa ăn 2 lần/ngày. Ép chúng ăn mà không bị rơi vãi.
(5) Cân nhắc lọai các nái sau lứa 5 hoặc nái có thể trạng xấu.
(6) Bắt đầu tiếp cận nọc cho những nái cai sữa trong ngày cai sữa.
·         Kiểm tra động dục 2 lần/ngày những nái cai sữa, hậu bị và nhóm đã phối 21 ngày. Kiểm tra động dục các nái cơ hội và nái động dục mà chưa phối 1 lần/ngày.
·         Để những nọc trước những nái cai sữa sau khi phối khoảng 1 giờ.
(7) Sử dụng 2 nọc khi phối:
• Nọc thứ 2 cần cách 1.5 m phía sau nọc thứ 1 để kích thích nái thêm.
• 1 nọc có thể kích thích 4 nái 1 lần. Không phối hơn 4 nái cùng 1 lúc.
(8) Không được tăng thể trạng của heo trong lúc mang thai.
(9) Nuôi hậu bị chung trong chuồng đẻ để bảo đảm thêm sự chú ý trong lúc và sau khi đẻ. Phải chuẩn bị hỗ trợ nhiều nái hơn trong quá trình đẻ trong những tháng mát hơn.
(10) Tối đa hóa lượng thức ăn ăn vào trong giai đoạn nuôi con.
·         Cho nái ăn tự do từ ngày đầu tiên sau khi đẻ.
·         Phát hiện sớm nái bỏ ăn. Đo nhiệt độ cơ thể nái ngày sau khi đẻ và chữa trị những nái có nhiệt độ cơ thể bằng hoặc hơn 39oC.
·         Thức ăn ướt có thể là sự lựa chọn để tối đa hóa lượng thức ăn ăn vào nhưng phải quản lý tốt.
(11) Nhiệt độ mong muốn của chuồng đẻ là 18oC vào ngày 7 sau khi đẻ, vì thế quản lý chuồng đẻ để tối đa hóa sự thoải mái của nái.
(12) Những nái trẻ cai sữa sớm bắt đầu sút cân nhiều trong lúc đẻ.
(13) Duy trì tất cả những thiết bị thông thoáng để giữ sự luân chuyển đúng và hiệu quá của khí.
• Vệ sinh quạt, khung quạt và lỗ khí vào.
• Kiểm tra băng tải quạt hàng tuần .
(14) PMSG/HCG có thể sự dụng như là biện pháp cuối cùng để kích thích động dục với những nái không động dục. Làm theo hướng dẫn trên nhãn hiệu bao bì. Nếu nái không có chu kỳ khi ấy buồng trứng của nái đã hoạt động bình thường.

Câu hỏi
 hỏi
cachs ly
Phần 2-Quản lý quá trình đẻ
PHẦN V
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐẺ
Nội dung                                                                                 Trang
5.1 Trước khi đẻ
5.2 Kích thích đẻ
5.3 Hỗ trợ nái đẻ
5.4 Sử dụng Oxytocin
5.5 Phòng ngừa bị lạnh
5.6 Chia nhóm heo con cùng lứa bú riêng
5.7 Quản lý những heo con nhẹ cân
5.8 Tối ưu hóa việc sử dụng vú heo mẹ và sữa
5.9 Quản lý cho ăn của heo mẹ cho sữa
5.10 Tỷ lệ chết trước cai sữa
5.11 Tấn công heo khác do ghép bầy

Mục tiêu hiện tại của trại là 14 heo con đẻ ra, 13 heo con sơ sinh còn sống và 12 heo con cai sữa//nái/lứa với trung bình 6kg trọng lượng heo con cai sữa lúc 20-21 ngày tuổi. (Bảng 13). Mục tiêu là cai sữa hơn 85% của
Xem video hướng dẫn
00:00
 / 
00:00
Xem hình ảnh theo cách sau
·         http://pigacademy.com.vn/wp-content/uploads/2014/05/pig-1-slider.jpg
Hình 1
Câu hỏi

Cách ly heo hậu bị

TẠI SAO PHẢI CÁCH LY
Khi nhận heo:
-   Vì do di chuyển,
-    Môi trường mới,
-    Nhập nhóm heo mới và các nguyên nhân khác gây stress và
-    Giảm sức đề kháng và
-    Dễ nhiễm bệnh.
CÁC YÊU CẦU KHI CÁCH LY
-Chuồng cách ly heo đang nuôi càng xa càng tốt (<2km)
-    Có sự ngăn cách giữa heo trại và heo mới nhập
-    Giới hạn nước thải từ trại qua khu cách ly
-    Giới hạn người qua lại giữa khu nuôi heo trong trại và khu cách ly
-    Cám và nước uống đầy đủ và luốn cẵn có
-    Hạn chế stress cho heo
Ví trí cách ly – những trai nhỏ- tình huống xấu nhất – tiếp cân tất cả dích bênh
-Giữ heo mới nhâp cách càng xa heo trại càng tốt, không th< ngừa lây lan nhưng để heo mới nhâp bí lây lan từ từ.
-Nếu có chuồng cách ly trong trại và có hàng rào ngăn cách chuồng này đe ngừa động vât và người không phân sự vào khu cách ly.
- Nếu trại không có khu cách ly thì dành 1 chuồng riêng để cách ly
-Trường hợp xấu nhất phải nuôi chung trong 1 chuồng thì phải có vài ô chuồng trống và có màng chắn ngăn cách. -Nước rửa chuồng không qua lại nhau, người chăm sóc khác nhau, giới hạn sự lây lan bênh sớm
Vì trí cách ly – trai lớn – tình huống lý tưởrn
Lý tưởng nhất là khu cách ly cách chuồng hiện tại 2km trong khu vực cách ly an toàn
Nếu cùng trong 1 trại thì lý tưởng là cách chuồng heo hiện tại 500m. Càng cách xa chuồng heo càng tốt đe hạn chế hết mức lây lan dịch bệnh sớm.
có hàng rào ngăn cách chuồng này để ngừa động vật và người không phận sự vào khu cách ly..
Giữ mức dinh dưỡng đầy đủ khi phát triển để tối đa hóa tăng trọng trung bình hàng ngày và giảm heo lọai do tăng trưởng châm
Cho heo ăn tự do, và tránh hạn chế thức ăn, luôn the< khuyến cáo dinh dưỡng của GF-PIC, nói chung, nên dùng cám khô, máng ăn cần rộng 35.5 cm/8 hâu bí từ 27 kg trở lên.
Sau khi chuyển hâu bí qua chuồng cá thể, cho ăn ít nhất 1.8kg x 2 lần/ngày = 3.6kg/hâu bí/ngày


Câu hỏi

Chuẩn bị chuồng trại
MỤC ĐÍCH
Làm sạch chuồng khỏi những bụi bận, phân, chất thải…
■    Diệt nguồn vi khuấn, vi rút, ruồi, muỗi, chuột…
■    Giảm hết mức các mầm bệnh ở trại
■    Tạo bộ mặt mỹ quang sạch đẹp cho trại
■    Giảm các chi phí thuốc, thiệt hại do dịch bệnh gây ra
■    Giảm mất mát do giảm năng suất
■    Nâng cao chất lượng heo, thịt…
■    Tăng thời gian sử dụng các dụng cụ, chuồng trại
■    Toàn bộ hệ thống trại sẵn sàng vận hành suôn sẻ
■    Tăng lợi nhuận, hiệu quả trong chăn nuôi
CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI NHẬP HEO
Vệ sinh sát trùng chuông và khuôn viê n trại
+Thuốc, vaccine
+Con người đã dược tập huấn kỹ Cám, nước, dụng cụ đã sẵn sàng
+Thú y công ty Greenfarm và thú y trại khách hàng gặp nhau đe thảo luận tình hình dịch bệnh, biện pháp phòng ngừa – Vệ sinh sát trùng đường lùa heo, bệ chuyển heo từ xe tải vào đường lùa heo
VỆ SINH
1.    CÀO – QUÉT -DỌN KHÔ
2.    LÀM MỀM BẰNG NƯỚC
3.    VÊ SINH BẰNG NƯỚC VỚI VÒI PHUN ÁP LỰC
4.    VỆ SINH TẤT CẢ KHE HỞ, GÓC..NƠI KÍN
5.    VỆ SINH TỪ TRÊN XUỐNG
6. VỆ SINH GẦM CHUỒNG, CÁC DỤNG CỤ…
7. ĐỂ CHUỒNG KHÔ
8.    BẢO TRÌ KIỂM TRA LẠI MÁNG ĂN-UỐNG, MÁY MÓC THIẾT BỊ, CHUỒNG TRẠI
9.    TIẾN HÀNH DIỆT CHUỘT, CHỐNG CHUỘT, RUỒI, MUỖI…
10.    XÁT TRÙNG, ĐỂ KHÔ VÀ ĐÓNG CỬA CHUỒNG ĐỢI NGÀY NHẬP HEO

heo
Chuồng sạch sẻ, máng ăn, máng uống, hệ thống điện, nước…sẵn sàng nhập heo
Câu hỏi
Quy trình thích nghi hậu bị
Thích nghi và ổn định đàn
Mục tiêu là phát triển con giống làm nền tảng vững chăc cho năng suất cao
Phát triển an toàn làm nền tảng cho hậu bị năng suất cao, cần phát triển các hệ sau:
1.     Cấu trúc thể trạng – cơ và xương – cân đối dinh dưỡng
2.     Hệ nội tiết – cho tiếp cận nọc
3.     Các cơ quan sinh sản – cho tiếp cận nọc
4.     Hệ miễn dịch – thích nghi – tiếp xúc heo ở trại và ăn chất bài thải
Chuẩn bị chuồng cách ly, vê sinh, làm khô, sát trùng
hinh11
QUY TRÌNH CÁCH LY THÍCH NGHI SAU KHI NHẬP HẬU BỊ
Tuần
Sự kiện
Hành động
 1
Nhập heo
Nghỉ ngơi và cách ly
2
Tiêm phòng
Xem chương trình vaccine
3
Tiêp cận nái/hậu bi của trai 1
Nuôi chung 1 nái lứa 1/2 với 5 hậu bị
4
Tiêm phòng theo chương trình
Xem chương trình vaccine
5
Cho ăn chất bài thải
Cho hậu bi ăn heo chêt lưu và thai cắt lát
6
Tiêm phòng theo chương trình
Xem chương trình vaccine
7
Tiêm phòng theo chương trình
Xem chương trình vaccine
8
Tiêm phòng theo chương trình
Xem chương trình vaccine
9
Nghỉ ngơi
Nhập vào đàn của trại
 10
Thích nghi
Quá trình thích nghi kéo dài từ 4-6 tuần sau khi được cách ly heo trong tình trạng khỏe Lý do:
Trong khi cách ly phòng ngừa lây lan dịch bệnh.
Thích nghi là việc cho heo mới nhập tiếp cận từ từ với những
nguồn bệnh đang tồn tại trong đàn heo ở trại nhận.
-   Quá trình thích nghi thực hiện ở khu cách ly và không được bắt đầu trước 2 tuần từ ngày nhập heo.
-   Thích nghi đúng sẽ tạo sức đề kháng tốt cho heo và tránh heo bị lây lan dịch bệnh lẫn nhau.
-   Trong giai đoạn này, kháng sinh chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết, không dùng kháng sinh để phòng ngừa trong giai đoạn này
-   Thích nghi giúp heo đạt hệ miễn dịch tốt theo cách tự nhiên
Những điểm chính của quá trình thích nghi:
1. Tiêm phòng
2. Cho heo ăn “Chất bài thải” – hậu bị ăn phân, ruột, nhau tươi của nái lứa 1,2 và heo con
3. Tiếp xúc với nái, hậu bị của trại
4. Phục hồi
5. Tẩy giun sán
6. Ổn định đàn
7. Nhập đàn
Tiêm phòng:
 -   Tiêm phòng để giúp heo có hê miễn dịch đủ để kháng bênh.
-   Tiêm phòng có thể bắt đầu 1 tuần sau khi nhập heo Tiêm phòng những heo khỏe trong giai đoạn cách ly
Không có chương trình tiêm phòng nào cho mọi trại, chương trình tiêm phòng phụ thuộc vào mức kháng thể từ mẹ, giai đoạn ủ bênh và độc lực của tác nhân gây bênh.
Những dịch bênh cần tiêm phòng: PCV2, dịch tả, LMLM, Giả dại, PLE, Eẽ Coli, MH và viêm teo mũi truyền nhiễm.
hinh12
‘cho tiếp xúc với chất bài thải’
-   Không thể tiêm phòng để ngừa tất cả các mầm bệnh
-   Phương pháp khác để heo mới tiếp cận với mầm bệnh là cho heo ăn chất bài thải: phân, nhau thai và ruột non heo con. TGE hoặc PED và enteroviruses là những ví dụ tốt vê việc tạo miên dịch từ việc cho ăn chất bài thải
Enteroviruses là virus đường ruột gây chết lưu, chết khô, phôi chết và vô sinh
Để ngừa bệnh này thì cho hậu bị ăn cám trộn với 15-20% phân của nái lứa 1 sớm nhất là 2 tuần sau khi nhập heo.
Nếu heo bị hồng lỵ thì không thưc hiện cho ăn chất bài thải
-   Ruột non của heo con tiêu chảy vừa bi chết, heo con chết lưu và chết khô căt nhỏ và trộn với cám cho hậu bị ăn.
-   Việc cho ăn chất bài thải thực hiện hàng ngày trong 1 tuần hoặc cho ăn 3 lần/tuần và trong vòng 3 tuần với lượng chất bài thải
 Chất bài thải
Heo hậu bị thay thế đàn không nên nhận chất bài thải sớm hơn 20-22 tuần và 3 tuần trước khi phối (tốt nhất hậu bị nhận chất bài thải từ tuần tuổi 20-25)
Chất bài thải bao gồm:
-   Phân tươi heo nái lứa 1 trong vòng 24h
-   Phân từ heo con tiêu chảy
-   ruột non heo con <7 ngày tuổi chết trong vòng 24 h.
-   Nước sạch có thể dùng làm chất pha.
Không bổ sung chất làm khô và chất có tính diệt khuân.
-   Tần xuất thực hiện: 3 lần/tuần trong vòng 3 tuần hoặc mỗi
ngày trong vòng 1 tuần
Nếu heo phát triệu chứng bệnh thì phải dừng ngay việc cho
ăn chất bài thải.
Những bệnh/vi khuân/vỉrus lây lan qua đường phân
1.     Actinomyces (Corynebacterium) pyogenes)
2.     Bacteroỉdes
3.     Camphylobacters
4.     Classical swine fever Virus
5.     Clostridia
6.     Corynebacterium (Eubacterium) Suis
7.     E. Coli
8.     Enteroviruses
9.     Dịch tiêu chảy heo (PED) viruses
10.  Erysipelothrix gây dấu son
11.  Fusebacterium necrophorus
12.  Klebsiella
13.  Klebsiella
14.  Lawsonia Intracellularỉs (Ilietis)
15.  Parasitic diseases (internal): nội ký sinh
16.  Porcine Parvovirus
17.  PRRS Virus
18.  Rotavirus
19.  Salmonellosis
20.  The spirochetes gây bệnh hong lỵ heo
21.  Streptococci
22.  Viêm đường ruột truyền nhiễm (TGE) Virus
23.  Yersinia
24.  Foot-and-mouth disease: LMLM 25. viêm da chân, miệng
Cho heo tiếp cận với heo tại trại
-Hệ HÔ HẢP cũng quan trọng trong quá trình thích nghi -Cách tốt nhất đê tạo hệ miễn dịch cho đường hô hấp của heo là cho tiếp cận với heo ở trại được nuôi ở chuồng bên cạnh cách nhau bởi các thanh sắt -Thực hiện từ tuần thứ 3 sau khi nhập. Giúp heo tiếp xúc qua heo trại/heo nhập = 1/3^ 1/5. Tỷ lệ tiếp xúc ban đầu cần thấp rủi ro lây bệnh và xảy ra các triệu chứng như giảm ăn, giảm thê trạng, què chân, sốt, ho, stress hô hấp hay tiêu chảy.
-   Hệ miễn dịch được phát triên khi heo ăn chất bài thải và hít hơi thở của heo trong trại.
-   Có thê thay đổi heo tiếp xúc đê đa dạng hóa chủng vi khuẩn, virus của hệ hộ hấp.
-   Khi heo loại, hoặc heo già có thê đem ra khu thích nghi 1 tuần đê tiếp xúc với heo mới nhập và nọc già loại cũng có thê cho tiếp xúc đê kích thích hậu bị nhập ở trọng lượng cao từ 2G tuần tuổi ->phối
Dịch bệnh truyền bằng đường không khí
1.     Actinobacillus pleuropneumoniae (khoảng cách gần)
2.     Pasteurella multocida độc lực gây viêm teo mũi (khoảng cách gần)
3.     Mycoplasma hyopneumoniae (khoảng cách gần)
4.     Haemophilus parasuis (khoảng cách gần)
5.     Mycoplasma Hyosynoviae gây viêm khớp (đến 2 km)
6.     Pasteurella khác liên quan đến viêm phổi (khoảng cách gần)
7.     Streptococcus suis gây viêm não và các điều kiện khác (khoảng cách gần)
8.     Dịch viêm phổi (đến 3 km)
9.     Cúm (đến 2 km)
10.  PRRS (đến 3 km)
11.  Hô hấp heo do coronavirus (PRCV) (đến 3 km)
12.  Giả dại (đến 5 km)
13.  LMLM (đến 9 km)
Chú ý quan trọng:
Tiếp xúc trực tiêp — động vật già không phát tán mầm bệnh tốt vì thê phải tránh dùng heo già và nên dùng hậu bị/nái lứa 1 loại đê cho tiêp xúc với heo nhập trong quá trình thích nghi.
Cách ly và thích nghi hậu bị trẻ hơn
Nguyên tắc của cách ly và thích nghi là chọn hậu bị ở mức trọng lượng 45 và 65 kg.
Lợi ích của việc chọn hậu bị trẻ hơn:
-     Có thời gian thích nghi lâu hơn trước khi phối
-     Có thời gian để điều chỉnh thể trạng hậu bị trước khi phối
-     Dễ vận chuyển Chương trình tẩy giun
Cần tẩy giun hậu bị nhập ở khu cách ly- thích nghi 1 tuần trước khi hòa nhập heo vào trại
hinh1
hinh2
Đàn heo nhập và heo trại có cùng tình trạng sức khỏe sẽ hòa nhập dễ dàng. sau cách ly heo nhập được tiếp xúc có kiêm soát với heo ở trại và chất bài thải sẽ giúp heo phát triển kháng thể đủ để kháng bệnh
Hình l nói lên biểu đồ thử thách và đáp ứng của quá trình tiếp cận chất bài thải quá mạnh và đàn heo nhập biểu hiện các triệu chứng. Thử thách này là do:
·         Thời gian không đủ để heo mới nhập tạo hệ miễn dịch đủ kháng thể để chống chọi lại dịch bệnh.
·         Thử thách của chất bài thải ban đầu quá lớn, hay xảy ra khi đàn mới nhập nuôi trong cùng không gian/hay ở gần heo đang nuôi trong trại.
·         Chuồng cách ly không tuân thủ đều vào đều ra. Và nhóm hậu bị nhập trước và sau có trộn lẫn nhau gây lây lan bệnh.
Ổn định đàn
Hậu bị nhập về sau khi được cách ly và thích nghi phải được ổn định trong 3G ngày đê heo được nghỉ ngơi trước khi nhập đàn và giúp heo tạo hệ miễn dịch mạnh đê chốn; chọi dịch bệnh.
-     Trong giai đoạn này không cho heo nhập tiếp xúc heo trại.
-      Sau giai đoạn ổn định, heo có thê hòa nhập vào trại
Phục hồi
•Phục hồi sau khi bị nhiễm thật là rất quan trọng. Heo nhập không nên phát tán vi khuẩn, virus khi nhập đàn.
•Thời gian phục hồi biến thiên dựa vào:
•Tình trạng sức khỏe, luồng heo, và quản lý.
•Đặc biệt, thích nghi heo âm tính tai xanh phu thuộc vào tình trạng tai xanh của đàn nhận.
•Hậu bị thay thế nhập về trại dương tính tai xanh sau khi thích nghi cần có thời gian để phục hồi.
•Trong trường hợp trại nhận dương tính tai xanh, toàn bộ quá trình cách ly – thích nghi – phục hồi – nhập đàn là 4-6 tháng. •Trong trường hợp nổ bệnh cấp tính xảy ra ở trại, không nên giao heo vào trại này.
Lên kế hoạch nhập đàn để duy trì l luồng đồng đều duy trì l luồng đồng đều của heo giúp tăng lợi nhuận từ việc tối đa hóa công suất và phân tán chi phí cố định như chi ph nhân công và chuồng trại.
-Phải có kế hoạch phối và đẻ đều hàng tuần để tối đa hóa công suất, và lên kế hoạch loại và thay đàn -Nếu có thể nên đặt hậu bị hàng năm. Tỷ lệ loại đàn có thể biến thiên nhưng tỷ lệ đặc trưng khoảng 42% hay 84 hậu bị với trại 200 nái.
-    Nhiều người có thể chọn mua 7 hậu bị/ tháng để đạt 84 hậu bị /năm.
-    Tuy nhiên, việc cách ly và thích nghi cần 8 tuần, và tất cả đều vào-đều ra. Vì thế nên nhập hậu bị 4 lần/năm p tháng/l lần) và mỗi lần 2l con với trọng lượng và tuổi khác nhau để tiện việc cách ly và thích nghi (với trịa 200 nái)
hinh3hinh4
TIẾP CẬN NỌC
-Giúp hậu bị thành thục tự nhiên
- phát triển hệ sinh sản: độ dài tử cung, vú, cơ quan sinh dục, hệ nội tiết… sẵn sàng
phối lúc 28 tuần tuổi
hinh4hinh5hinh6hinh7hinh8hinh9
hinh10
CÁCH LY-THÍCH NGHI-CHĂM SÓC- DƯỠNG-ÉP NỌC TỐT… KẾT QUẢ ĐẾN VỚI QUÝ KHÁCH HÀNG

Câu hỏi

Quy trình nhập heo giống – cách ly – thích nghi

QUY TRÌNH NHẬP HEO GIỐNG – CÁCH LY – THÍCH NGHI
1.    Trại nhận phải có kế hoạch nhập heo hàng quý và gởi cho trại hạt nhân cụ kỵ
2.    Chuẩn bị chuồng cách ly cho sạch, làm khô, sát trùng, máng ăn, máng uống, nước uống, cám, điện, các dụng cụ thú y, vaccine, bệ chuyển heo phải sẵn sàng 1 tuần trước khi nhập.
3.    Sát trùng xe tải trước khi vào trại.
4.    Mở cửa xe tải và lùa heo nhẹ nhàng vào trại.
5.    Bảo đảm cho heo vào các chuồng theo nhóm trọng lượng đồng đều và dòng
6.    Bảo đảm cho heo uống nước mát và sạch, sau đó heo có thể ăn uống bình thường.
7.    Thực hiện quy trình cách ly, thích nghi theo các bước trong bảng sau.
hinh13

Câu hỏia




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét